giống lạc L23
Giống lạc L23 - Nguốn gốc: Giống lạc L23 được chọn ra từ nguồn thu nhặt năm 2001. L23 được xác nhận cho sản xuất thử năm 2008 theo Quyết định số 111/QĐ-TT-CCN ngày 03 tháng 6 năm 2008. - Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân 120 ngày , 105 ngày trong vụ Thu đông. - Cứng ...
Giống lạc L23
- Nguốn gốc: Giống lạc L23 được chọn ra từ nguồn thu nhặt năm 2001. L23 được xác nhận cho sản xuất thử năm 2008 theo Quyết định số 111/QĐ-TT-CCN ngày 03 tháng 6 năm 2008.
- Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân 120 ngày , 105 ngày trong vụ Thu đông.
- Cứng cây , chiều cao thân chính từ 45 - 50 cm , tán gọn , lá có màu xanh đậm. Eo quả trung bình, có gân rõ , vỏ lụa màu hồng nhạt , chịu thâm canh cao.
- Năng suất quả trung bình đạt 50 - 55 tạ/ha , thâm canh có thể đạt được 53 tạ/ha , năng suất quả khô của L23 cao hơn L14 từ 13-23% trong vụ xuân và 20% ở vụ thu đông.
- L23 có khối lượng 100 quả 145-150 gram , khối lượng 100 hạt 58- 61 gram , tỷ lệ nhân 70 - 72%.
- L23 có khả năng chịu hạn , kháng cao với bệnh gỉ sắt , đốm nâu , héo xanh vi khuẩn và sâu chích hút , kháng trung bình với bệnh đốm đen tốt , chống đổ tốt.
1. Thời vụ:
Giống L23 có khả năng gieo trồng ở cả vụ Xuân và vụ Thu đông. Vụ xuân gieo từ 25 tháng 1 đến cuối tháng 2. Vụ Thu Đông gieo 15/8 - 25/9.
2. Đất gieo trồng:
L23 có khả năng trồng trên các loại đất khác nhau , đặc biệt thích hợp với đất thịt nhẹ và thâm canh cao.
3. Mật độ:
35 - 40 nghìn cây , khoảng cách ( 25 - 20 ) cm , 2 hạt hoặc ( 30 - 13 ) cm ´ 1 hạt.
4. Phân bón:
- Lượng phân bón cho 1 ha: 10 -20 tấn phân chuồng + 80 - 100 kg urê + 500 - 700 kg lân supe + 120 - 150 kg kali clorua + 400 - 500 kg vôi bột.
Lưu ý:
+ L23 là giống lạc chịu thâm canh cao nên bố trí trồng ở trên chân đất tốt và chủ động tưới tiêu.
+ L23 là giống lạc kháng bệnh lá và hạt không có tính ngủ tươi bởi vậy nên thu hoạch đúng độ chín tránh nẩy mầm trên ruộng.
- mục tiêu sử dụng: trồng lấy hạt , sử dụng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Sâu bệnh hại cây lạc
1. Sâu hại
a. Sâu xám
- Triệu chứng: Thường cắn ngang thân cây. Phá hại nặng vụ Xuân , vào thời kỳ cây con.
- Biện pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non thường lẩn lút cách mặt đất 4-6 cm. Có thể dùng thuốc hoá học trừ diệt sâu non và sâu tuổi 1-3. Với sâu tuổi 4-5 , tổ chức bắt vào buổi sáng sớm.
b. Ruồi đục thân:
- Triệu chứng: phá đám ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh với các cây trồng khác như lúa… Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì , nhãn mác.
c. Sâu đục quả:
- Triệu chứng: Sâu gây hại khi cây có quả non , hạt mới hình thành bị sâu đục không phát triển nữa.
- Biện pháp phòng trừ sâu non: Phun thuốc sớm trừ sâu non bằng Surpacide 40ND , Dipterex. Luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của sâu đục quả , chọn thời vụ trồng thích hợp.
d. Sâu hại lá ( sâu xanh , sâu khoang , sâu cuốn lá ).
- Triệu chứng: chủ yếu gây hại trên lá.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Sherpa , Polytin , Oncol… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác…
e. Bọ xít xanh:
- Triệu chứng: Chích hút lá , quả. Làm lá sinh trưởng kém , quả lép , không chín được.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Padan 95SP , Dipterex... theo liều khuyến cáo.
2. Bệnh hại
a. Bệnh gỉ sắt:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá. Bào tử nấm phát triển trong vết bệnh , làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá vàng , mất khả năng quang hợp , rụng sớm , làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
- Biện pháp phòng trừ: có thể dùng các loại thuốc hoá học như Score 250ND , Zineb , Boocđo... theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác.
b. Bệnh lở cổ rễ:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: ở cổ rễ có một lớp sợi trắng , cây bị vàng úa và bị chết.
-Biện pháp phòng trừ : xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm trước khi gieo.
c. Bệnh héo cây con hoặc héo khô cây :
Bệnh có thể gây hại suốt thời kì sinh trưởng của cây , cây con bị thiệt hại nặng nhất. Ở gốc thân cây con thường bị úng và teo tóp lại , cây bị ngã ngang khi lá còn xanh tươi , sau đó lá héo. Bệnh thường phát triển mạnh vào khoảng 5-10 ngày sau gieo. Cây lớn , bệnh thâm nhiễm ở thân , làm cho mô vỏ bị thối hay nâu đen , viền vùng thối không đều đặn và có màu nâu đỏ , phần bệnh hơi lõm vào , sau thân bị nứt ra , lá cháy khô rồi rụng dần.
Cách phòng trừ: Phun thuốc Validan 3DD - 5 DD vào gốc ngay khi bệnh mới xuất hiện , những ruộng đậu có tủ rơm từ vụ lúa có bệnh đốm vằn cần phun ngừa sớm. Không trồng đậu quá dày và vệ sinh đồng đất thật kỹ.
Nên luân canh với cây trồng khác , chọn giống kháng , ruộng thoát nước tốt. Xử lý hạt giống với Zineb , Mancozeb nồng độ 100gram thuốc cho 10kg hạt.
Có thể sử dụng dung dịch phèn xanh với vôi bột , theo tỷ lệ 1:1 để xử lý đất trước khi xuống giống.
d. Bệnh khảm vàng:
Khi cây bị bệnh khảm vàng thường ít hoa , quả chín muộn , số quả trên cây , số hạt trên quả và trọng lượng hạt đều giảm. Cuối cùng nghiên cứu cho thấy sự thiệt hại tùy thuộc thời gian nhiễm bệnh. Nếu cây nhiễm bệnh trước 7 tuần tuổi , năng suất giảm từ 20-70% , nhưng sau 8 tuần thì không ảnh hưởng tới năng suất.
Phòng trừ bệnh khảm vàng: biện pháp hữu hiệu là trồng giống kháng. Đối với những giống có thể chống chịu tốt cũng phải được lựa chọn lại ít nhất là sau 4 vụ gieo trồng. Khi trên ruộng xuất hiện cây bệnh , cần kịp thời nhổ bỏ , dùng thuốc diệt trừ.
e. Bệnh đốm lá do nấm Sercostora
Gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Bệnh xuất hiện khá muộn. Xuất hiện khi cây ở thời kì hình thành nụ cho tới khi thu hoạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nếu hạn chế được nấm trên lá thì sẽ làm tăng năng suất 50-60%.
Biện pháp phòng trừ : Một số loại thuốc đã cho công dụng khá cao như Dapronin , Pamistin , Alvin , Tilt ... Thời gian phun thuốc phòng bệnh là 20 - 30 đến 40 ngày sau gieo.
f. Một số bệnh khác
Gỉ sắt , sương mai , đốm nâu hại lá : Dùng thuốc Zinheb , Tilsupper
Lở cổ rễ đậu: Dùng Validamicin để trị.