Giới thiệu về ngôn ngữ C và môi trường turbo C 3.0
0 C là ngôn ngữ lập trình cấp cao, được sử dụng rất phổ biến để lập trình hệ thống cùng với Assembler và phát triển các ứng dụng. Vào những năm cuối thập kỷ 60 đầu thập ...
C là ngôn ngữ lập trình cấp cao, được sử dụng rất phổ biến để lập trình hệ thống cùng với Assembler và phát triển các ứng dụng.
Vào những năm cuối thập kỷ 60 đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Dennish Ritchie (làm việc tại phòng thí nghiệm Bell) đã phát triển ngôn ngữ lập trình C dựa trên ngôn ngữ BCPL (do Martin Richards đưa ra vào năm 1967) và ngôn ngữ B (do Ken Thompson phát triển từ ngôn ngữ BCPL vào năm 1970 khi viết hệ điều hành UNIX đầu tiên trên máy PDP-7) và được cài đặt lần đầu tiên trên hệ điều hành UNIX của máy DEC PDP-11.
Năm 1978, Dennish Ritchie và B.W Kernighan đã cho xuất bản quyển “Ngôn ngữ lập trình C” và được phổ biến rộng rãi đến nay.
Lúc ban đầu, C được thiết kế nhằm lập trình trong môi trường của hệ điều hành Unix nhằm mục đích hỗ trợ cho các công việc lập trình phức tạp. Nhưng về sau, với những nhu cầu phát triển ngày một tăng của công việc lập trình, C đã vượt qua khuôn khổ của phòng thí nghiệm Bell và nhanh chóng hội nhập vào thế giới lập trình để rồi các công ty lập trình sử dụng một cách rộng rãi. Sau đó, các công ty sản xuất phần mềm lần lượt đưa ra các phiên bản hỗ trợ cho việc lập trình bằng ngôn ngữ C và chuẩn ANSI C cũng được khai sinh từ đó.
Ngôn ngữ lập trình C là một ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh và rất “mềm dẻo”, có một thư viện gồm rất nhiều các hàm (function) đã được tạo sẵn. Người lập trình có thể tận dụng các hàm này để giải quyết các bài toán mà không cần phải tạo mới. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C hỗ trợ rất nhiều phép toán nên phù hợp cho việc giải quyết các bài toán kỹ thuật có nhiều công thức phức tạp. Ngoài ra, C cũng cho phép người lập trình tự định nghĩa thêm các kiểu dữ liệu trừu tượng khác. Tuy nhiên, điều mà người mới vừa học lập trình C thường gặp “rắc rối” là “hơi khó hiểu” do sự “mềm dẻo” của C. Dù vậy, C được phổ biến khá rộng rãi và đã trở thành một công cụ lập trình khá mạnh, được sử dụng như là một ngôn ngữ lập trình chủ yếu trong việc xây dựng những phần mềm hiện nay.
Ngôn ngữ C có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính cô đọng (compact): C chỉ có 32 từ khóa chuẩn và 40 toán tử chuẩn, nhưng hầu hết đều được biểu diễn bằng những chuỗi ký tự ngắn gọn.
- Tính cấu trúc (structured): C có một tập hợp những chỉ thị của lập trình như cấu trúc lựa chọn, lặp… Từ đó các chương trình viết bằng C được tổ chức rõ ràng, dễ hiểu.
- Tính tương thích (compatible): C có bộ tiền xử lý và một thư viện chuẩn vô cùng phong phú nên khi chuyển từ máy tính này sang máy tính khác các chương trình viết bằng C vẫn hoàn toàn tương thích.
- Tính linh động (flexible): C là một ngôn ngữ rất uyển chuyển và cú pháp, chấp nhận nhiều cách thể hiện, có thể thu gọn kích thước của các mã lệnh làm chương trình chạy nhanh hơn.
- Biên dịch (compile): C cho phép biên dịch nhiều tập tin chương trình riêng rẽ thành các tập tin đối tượng (object) và liên kết (link) các đối tượng đó lại với nhau thành một chương trình có thể thực thi được (executable) thống nhất.
Turbo C là môi trường hỗ trợ lập trình C do hãng Borland cung cấp. Môi trường này cung cấp các chức năng như: soạn thảo chương trình, dịch, thực thi chương trình… Phiên bản được sử dụng ở đây là Turbo C 3.0.
Gọi Turbo C
Chạy Turbo C cũng giống như chạy các chương trình khác trong môi trường DOS hay Windows, màn hình sẽ xuất hiện menu của Turbo C có dạng như sau:

Dòng trên cùng gọi là thanh menu (menu bar). Mỗi mục trên thanh menu lại có thể có nhiều mục con nằm trong một menu kéo xuống.
Dòng dưới cùng ghi chức năng của một số phím đặc biệt. Chẳng hạn khi gõ phím F1 thì ta có được một hệ thống trợ giúp mà ta có thể tham khảo nhiều thông tin bổ ích.
Muốn vào thanh menu ngang ta gõ phím F10. Sau đó dùng các phím mũi tên qua trái hoặc phải để di chuyển vùng sáng tới mục cần chọn rồi gõ phím Enter. Trong menu kéo xuống ta lại dùng các phím mũi tên lên xuống để di chuyển vùng sáng tới mục cần chọn rồi gõ Enter.
Ta cũng có thể chọn một mục trên thanh menu bằng cách giữ phím Alt và gõ vào một ký tự đại diện của mục đó (ký tự có màu sắc khác với các ký tự khác). Chẳng hạn để chọn mục File ta gõ Alt-F (F là ký tự đại diện của File)
Soạn thảo chương trình mới
Muốn soạn thảo một chương trình mới ta chọn mục New trong menu File (File ->New)
Trên màn hình sẽ xuất hiện một vùng trống để cho ta soạn thảo nội dung của chương trình. Trong quá trình soạn thảo chương trình ta có thể sử dụng các phím sau:
Các phím xem thông tin trợ giúp:
- F1: Xem toàn bộ thông tin trong phần trợ giúp.
- Ctrl-F1: Trợ giúp theo ngữ cảnh (tức là khi con trỏ đang ở trong một từ nào đo, chẳng hạn int mà bạn gõ phím Ctrl-F1 thì bạn sẽ có được các thông tin về kiểu dữ liệu int)
Các phím di chuyển con trỏ trong vùng soạn thảo chương trình:
Phím | Ý nghĩa | Phím tắt ( tổ hợp phím) |
Enter | Đưa con trỏ xuống dòng | |
Mũi tên đi lên | Đưa con trỏ lên hàng trước | Ctrl-E |
Mũi tên đi xuống | Đưa con trỏ xuống hàng sau | Ctrl-X |
Mũi tên sang trái | Đưa con trỏ sang trái một ký tự | Ctrl-S |
Mũi tên sang phải | Đưa con trỏ sang phải một ký tự | Ctrl-D |
End | Đưa con trỏ đến cuối dòng | |
Home | Đưa con trỏ đến đầu dòng | |
PgUp | Đưa con trỏ lên trang trước | Ctrl-R |
PgDn | Đưa con trỏ xuống trang sau | Ctrl-C |
Đưa con trỏ sang từ bên trái | Ctrl-A | |
Đưa con trỏ sang từ bên phải | Ctrl-F |
Các phím xoá ký tự/ dòng:
Phím | Ý nghĩa | Phím tắt |
Delete | Xoá ký tự tại ví trí con trỏ | Ctrl-G |
BackSpace | Di chuyển sang trái đồng thời xoá ký tự đứng trước con trỏ | Ctrl-H |
Xoá một dòng chứa con trỏ | Ctrl-Y | |
Xóa từ vị trí con trỏ đến cuối dòng | Ctrl-Q-Y | |
Xóa ký tự bên phải con trỏ | Ctrl-T |
Các phím chèn ký tự/ dòng:
Insert | Thay đổi viết xen hay viết chồng |
Ctrl-N | Xen một dòng trống vào trước vị trí con trỏ |
Sử dụng khối :
Khối là một đoạn văn bản chương trình hình chữ nhật được xác định bởi đầu khối là góc trên bên trái và cuối khối là góc dưới bên phải của hình chữ nhật. Khi một khối đã được xác định (trên màn hình khối có màu sắc khác chỗ bình thường) thì ta có thể chép khối, di chuyển khối, xoá khối... Sử dụng khối cho phép chúng ta soạn thảo chương trình một cách nhanh chóng. sau đây là các thao tác trên khối:
Phím tắt | Ý nghĩa |
Ctrl-K-B | Đánh dấu đầu khối |
Ctrl-K-K | Đánh dấu cuối khối |
Ctrl-K-C | Chép khối vào sau vị trí con trỏ |
Ctrl-K-V | Chuyển khối tới sau vị trí con trỏ |
Ctrl-K-Y | Xoá khối |
Ctrl-K-W | Ghi khối vào đĩa như một tập tin |
Ctrl-K-R | Đọc khối (tập tin) từ đĩa vào sau vị trí con trỏ |
Ctrl-K-H | Tắt/mở khối |
Ctrl-K-T | Đánh dấu từ chứa chon trỏ |
Ctrl-K-P | In một khối |
Các phím, phím tắt thực hiện các thao tác
- 1 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
- 2 Cấu trúc hệ thống laser
- 3 Chia sẻ quyền lực
- 4 Quan hệ khách hàng
- 5 Giải Nobel sinh lý học và y học năm 2007
- 6 Đấu vật
- 7 Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị thường
- 8 Xã hội học đô thị
- 9 Ông tổ của ngành Vi sinh vật học
- 10 Acid Nucleic là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử