13/01/2018, 11:23

Giải Sinh lớp 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Giải Sinh lớp 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể Bài 1 (trang 26 SGK Sinh học 12): Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực. Lời giải: Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực: Mỗi NST chứa 1 phân tử ...

Giải Sinh lớp 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể


Bài 1 (trang 26 SGK Sinh học 12): Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực.

Lời giải:

Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực:

Mỗi NST chứa 1 phân tử ADN có thể dài gấp hàng ngàn lần so với đường kính của nhân tế bào. Mỗi tế bào sinh vật nhân thực lại thường chứa NST, NST có thể xếp gọn vào nhân tế bào có kích thước rất nhỏ và di chuyển dễ trong quá trình phân chia tế bào là do các NST liên kết với các protein và co xoắn lại ở các mức độ khác nhau.

Bài 2 (trang 26 SGK Sinh học 12): Tại sao mỗi NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?

Lời giải:

Mỗi NST được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau là vì: Ở sinh vật nhân thực, mỗi phân tử ADN được liên kết với các loại protein khác nhau tạo nên cấu trúc được gọi là NST. NST có cấu trúc xoắn qua nhiều mức xoắn khác nhau giúp các NST có thể xếp gọn trong nhân tế bào cũng như giúp điều hòa hoạt động của các gen và NST dễ dàng di chuyển trong quá trình nhân bào.

Bài 3 (trang 26 SGK Sinh học 12): Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Nêu ý nghĩa.

Lời giải:

Khái niệm đột biến cấu trúc NST: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của NST.

Đột biến cấu trúc NST gồm 4 dạng: mất đoạn NST, đảo đoạn NST, lặp đoạn và chuyển đoạn NST.

– Mất đoạn là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST. Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST, làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đối với thể đột biến.

Ở người đã phát hiện thấy nhiều rối loạn do mất đoạn NST. Ví dụ, mất một phần vai dài NST số 22 (tạo nên NST được gọi là Philadelphia, Ph1) gây nên một dạng ung thư máu ác tính.

Người ta có thể gây đột biến mất đoạn nhỏ để loại khỏi NST những gen không mong muốn ở một số giống cây trồng.

– Lặp đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần. Hệ quả của lặp đoạn dẫn đến làm gia tăng số lượng gen trên NST. Viecj gia tăng một số gen trên NST làm mất cân bằng gen trong hệ gen nên có thể gây nên hậu quả có hại cho thể đột biến. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc tăng số lượng gen làm tăng số lượng sản phẩm của gen nên cũng có thể được ứng dụng trong thực tế. Ví dụ, ở địa mạch có đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza, rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia.

Nhìn chung, lặp đoạn không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Mặt khác, lặp đoạn NST dẫn đến lặp gen tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên các gen mới trong quá trình tiến hóa.

– Đảo đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn NST nào đó đứt ra đồi đảo ngược 1800 và nối lại. Hệ quả của đột biến đảo đoạn là làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên NST. Do thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của gen có thể bị thay đổi làm cho một gen nào đó vốn đang hoạt động nay chuyển đến vị trí mới có thể không hoạt động hoặc tăng giảm mức độ hoạt động.

Do vậy, đột biến đảo đoạn NST có thể gây hại cho thể đột biến. Một số thể đột biến mang NST bị đảo đoạn có thể bị giảm khả năng sinh sản.

Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Ví dụ, ở nhiều loại muỗi, quá trình đảo đoạn được lặp đi lặp lại trên các NST đã góp phần tạo nên loài mới.

– Chuyển đoạn là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi trong một NST hoặc giữa các NST không tương đồng. Có nhiều dạng đột biến chuyển đoạn NST khác nhau nhưng ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu về dạng đột biến chuyển đoạn giữa các NST không tương đồng. Trong đột biến chuyển đoạn, một số gen trên NST này được chuyển sang NST khác dẫn đến làm thay đổi nhóm gen liên kết. Các thể đột biến mang chuyển đoạn NST thường bị giảm khả năng sinh sản.

Đột biến chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới. Do thể đột biến mang chuyển đoạn bị giảm khả năng sinh sản nên người ta có thể sử dụng các dòng côn trùng mang chuyển đoạn làm công cụ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp di truyền.

Bài 4 (trang 26 SGK Sinh học 12): Tại sao phần lớn các loại đột biến cấu trúc NST là có hại, thậm chí gây chết cho các thể đột biến?

Lời giải:

Đột biến cấu trúc NST thường làm hỏng các gen, làm mất cân bằng gan và tái cấu trúc lại các gen trên NST nên thường gây hại cho thể đột biến. Trường hợp cơ thể mang đột biến mất đoạn NST, làm giảm số lượng gen trên NST (mất cân bằng gen) nên thường dẫn đến gây chết đối với thể đột biến. Tuy nhiên, các dạng đột biến cấu trúc NST đều góp phần tạo nên nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

Bài 5 (trang 26 SGK Sinh học 12): Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất.

Hiện tượng đột biến cấu trúc NST do:

a) Đứt gãy NST.

b) Đứt gãy NST hoặc đứt gãy rồi tái kết hợp khác thường.

c) Trao đổi chéo không đều.

d) Cả b và c.

Lời giải:

Đáp án: d.

Từ khóa tìm kiếm:

  • bài 5 sinh học 12
  • sinh học 12 bài 5
  • bai tap sinh 12 bai 5 trang 26
  • giai bai tap 5 sinh hoc 12
  • bai tap thuc hanh 5 sinh 12

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 4: Đột biến gen
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 21: Đột biến gen
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 50: Vi khuẩn( tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 45: Nguồn gốc cây trồng
  • Giải Sinh lớp 7 Bài 22: Tôm sống
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 48: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người
  • Giải Sinh lớp 8 Bài 2: Cấu tạo cơ thể người
0