13/01/2018, 11:22

Giải Sinh lớp 12 Bài 2: Phiên mã và dịch mã

Giải Sinh lớp 12 Bài 2: Phiên mã và dịch mã Bài 1 (trang 14 SGK Sinh học 12): Hãy trình bày diễn biến và kết quả của quá trình phiên mã. Lời giải: Qúa trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN được gọi là quá trình phiên mã. Tuy gen có cấu tạo 2 mạch nucleotit nhưng ...

Giải Sinh lớp 12 Bài 2: Phiên mã và dịch mã


Bài 1 (trang 14 SGK Sinh học 12): Hãy trình bày diễn biến và kết quả của quá trình phiên mã.

Lời giải:

Qúa trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN được gọi là quá trình phiên mã. Tuy gen có cấu tạo 2 mạch nucleotit nhưng trong mỗi gen chỉ có một mạch được làm khuôn để tổng hợp ARN. Trong quá trình phiên mã, trước hết enzim ARN polimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc có chiều 3'→ 5' và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.

Sau đó, ARN polimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen để tổng hợp nên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung (A bắt đôi với U, T bắt đôi với A, G bắt đôi với X và ngược lại) theo chiều 5' → 3'. Khi enzim di chuyển tới cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và phân tử mARN vừa tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn đóng xoắn ngay lại.

Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp protein. Còn ở tế bào nhân thực, mARN sau phiên mã phải được sửa đổi, cắt bỏ các intron, nối các êxôn lại với nhau rồi khuếch tán qua mảng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp protein.

Kết quả: thông tin di truyền trên mạch mã gốc của gen được phiên mã thành phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung.

Bài 2 (trang 14 SGK Sinh học 12): Quá trình dịch mã tại ribôxôm diễn ra như thế nào?

Lời giải:

Dịch mã là quá trình tổng hợp protein. Qúa trình này diễn ra như sau: gồm hai giai đoạn (hoạt hóa axit amin và tổng hợp chuỗi polipeptit).

* Hoạt hóa axit amin

Trong tế bào chất, nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các axit amin được hoạt hóa và gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin – tARN (aa – tARN).

* Tổng hợp chuỗi polipeptit

Các bước chính của quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit:

– Mở đầu:

Tiểu đơn vị bé của riboxom gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu. Vị trí nào nằm gần côđon mở đầu. Bộ ba đối mã của phức hợp mở đầu Met – tARN (UAX) bổ sung chính xác với côđon mở đầu (AUG) trên mARN. Tiểu đơn vị lớn của riboxom kết hợp tạo riboxom hoàn chỉnh sẵn sàng tổng hợp chuỗi polipeptit.

– Kéo dài chuỗi polipeptit:

Côđon thứ hai trên mARN (GAA) gắn bổ sung với anticôđon của phức hợp Glu – tARN (XUU). Riboxom giữ vai trò như một khung đỡ mARN và phức hợp aa – tARN với nhau, đến khi hai axit amin Met và Glu tạo nên liên kết peptit giữa chúng. Riboxom dịch đi một côđon trên mARN để đỡ phức hợp côđon – anticôđon tiếp theo cho đến khi axit amin thứ ba (Arg) gắn với axit amin thứ hai (Glu) bằng liên kết peptit. Riboxom lại dịch chuyển đi một côđon trên mARN và cứ tiếp tục như vậy đến cuối mARN.

– Kết thúc:

Khi riboxom tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN (UAG) thì quá trình dịch mã hoàn tất.

Nhờ một loại enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu (Met) được cắt khỏi chuỗi poilipeptit vừa tổng hợp. Chuỗi polipeptit tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn, trở thành protein có hoạt tính sinh học.

Bài 3 (trang 14 SGK Sinh học 12): Nêu vai trò của poliriboxom trong quá trình tổng hợp protein.

Lời giải:

Vai trò của poliriboxom trong quá trình tổng hợp protein: Trong quá trình dịch mã mARN thường không gắn với từng riboxom riêng rẽ mà đồng thời gắn với một nhóm riboxom gọi là poliriboxom (gọi tắt là polixom) giúp tăng hiệu suất tổng hợp protein: cùng một phân tử mARN, mỗi riboxom đồng thời tổng hợp 1 phân tử protein. Do vậy, nhiều riboxom thì tổng hợp được nhiều phân tử giống nhau.

Bài 4 (trang 14 SGK Sinh học 12): Một đoạn gen có trình tự các nucleotit như sau:

3' XAGGAATTTXGA 5' (mạch mã gốc)

5' GXTXTTAAAGXT 3'

a) Hãy xác định trình tự các axit amin trong chuỗi polipeptit được tổng hợp từ đoạn gen trên.

b) Một đoạn phân tử protein có trình tự axit amin như sau:

– lơxin – alanin – valin – lizin –

Hãy xác định trình tự các cặp nucleotit trong đoạn gen mang thông tin quy định cấu trúc đoạn protein đó.

Lời giải:

5' GXT           XTT     AAA     GXT 3'

3' XAG           GAA     TTT     XGA 5' (mạch mã gốc)

5' GXU           XUU     AAA     GXU 3' (mARN)

Ala               Leu               Lys Ala (trình tự axit amin)

b)Leu – Ala – Val – Lys (trình tự axit amin)

UUA       GXU       GUU       AAA (mARN)

Bài 5 (trang 14 SGK Sinh học 12): Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất.

Các protein được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều.

a) Bắt đầu bằng axit amin Met.

b) Bắt đầu bằng axit amin foocmin – mêtiônin.

c) Có Met ở vị trí đầu tiên bị cắt bởi enzim.

d) Cả a và c.

Lời giải:

Đáp án: d.

Từ khóa tìm kiếm:

  • Giải bài tập sinh học 12 bài 2
  • câu hỏi và bài tập sinh học 12 bài 2
  • trả lời câu hỏi sinh học 12 bài 2
  • bài tập sinh học bài 2 lớp 12
  • Giai bai 2 sinh hoc sgk 12

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 9 Bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN
  • Giải Sinh lớp 7 Bài 13: Giun đũa
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 16: ADN và bản chất của gen
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 27: Cảm ứng ở động vật (tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 31: Thụ tinh kết quả và tạo hóa
0