13/01/2018, 11:30

Giải Sinh lớp 12 Bài 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo)

Giải Sinh lớp 12 Bài 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo) Bài 1 (trang 170 SGK Sinh học 12): Hãy giải thích các khái niệm sau: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư. Lời giải: Giải thích các khái niệm: – Mức độ ...

Giải Sinh lớp 12 Bài 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo)


Bài 1 (trang 170 SGK Sinh học 12): Hãy giải thích các khái niệm sau: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư.

Lời giải:

Giải thích các khái niệm:

– Mức độ sinh sản: Mức độ sinh sản là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong một khoảng thời gian.

– Mức độ tử vong: Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một khoảng thời gian.

– Xuất cư: Xuất cư là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới.

– Nhập cư: Nhập cư là hiện tượng một số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể.

Bài 2 (trang 170 SGK Sinh học 12): Một quần thể có kích thước ổn định thì 4 nhân tố là mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và mức độ nhập cư có quan hệ với nhau như thế nào?

Lời giải:

Một quần thể có kích thước ổn định thì 4 yếu tố mức độ sinh sản (b), mức độ tử vong (d), xuất cư (e) và nhập cư (i) quan hệ với nhau: số cá thể mới sinh ra cộng với số cá thể nhập cư bằng với số cá thể tử vong cộng số cá thể xuất cư (b + i = d + e; r = 0).

Sức sinh sản, mức độ tử vong, xuất cư và nhập cư của quần thể sinh vật thay đổi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn sống có trong môi trường (thức ăn, nơi ở,…), cấu trúc tuổi (quần thể chó nhiều cá thể ở tuổi sinh sản), mùa sinh sản, mùa di cư (cá thể ở nơi khác tới sống trong quần thể tách ra sống ở nơi khác).

Bài 3 (trang 170 SGK Sinh học 12): Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học của quần thể khác với tăng trưởng thực tế như thế nào?

Lời giải:

Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học của quần thể khác với tăng trưởng thực tế:

* Tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học (đường cong lí thuyết, tăng trưởng theo hàm số mũ): Đứng về phương diện lí thuyết, nếu nguồn sống của quần thể và diện tích cư trú của quần thể là không giới hạn và sức sinh sản của các cá thể trong quần thể là rất lớn- có nghĩa là mọi điều kiện ngoại cảnh và kể cả nội tại của quần thể đều hoàn toàn thuận lợi cho sự sinh trưởng của quần thể, thì quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học. Khi ấy đường cong tăng trưởng có hình chữ J.

* Tăng trưởng thực tế – tăng trưởng trong điều kiện hạn chế (đường cong tăng trưởng hình chữ S (logistic): Trong thức tế, đa số các loài không thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học vì lẽ:

– Sức sinh sản thường không phải lúc nào cũng lớn, vì sức sinh sản của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào điều kiện hạn chế của môi trường.

– Điều kiện ngoại cảnh thường không phải lúc nào cũng thuận lợi cho quần thể (thức ăn, nơi ở, dịch bệnh,…).

Đường cong biểu thị tăng trưởng của quần thể: thoạt đầu tăng nhanh dần, sau đó tốc độ tăng trưởng của quần thể giảm đi, đường cong chuyển sang ngang.

Bài 4 (trang 170 SGK Sinh học 12): Mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của quần thể người có ảnh hưởng như thế nào tới tăng dân số? Lấy ví dụ của Việt Nam để minh hoạ.

Lời giải:

* Mức độ sinh sản: Sinh sản quá cao là nguyên nhân đưa tới tăng trưởng dân số nhanh chóng của mỗi quốc gia. Để phát triển dân số bền vững, cần có các biện pháp nhằm hạ mức độ sinh. Ví dụ, như ở Việt Nam chúng ta đang cố gắng hạ tỉ lệ sinh từ 2% xuống còn 1,7%. Để làm được việc đó cần phải thực hiện cuộc vận động xây dựng quy mô gia đình ít con (từ 1 đến 2 con/gia đình), lần sinh thứ nhất cách lần thứ hai là 5 năm, thực hiện đúng tuổi kết hôn là 20 tuổi…

* Mức độ tử vong: Mức độ tử vong là một yếu tố có tác động tới tỉ lệ tăng dân số. Với một quốc gai, nếu mức độ tử vong thấp và sinh sản quá cao thì dân số sẽ có nguy cơ tăng nhanh chóng. Chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội phát triển, tuổi thọ của con người ngày một nâng cao, điều đó đồng nghĩa với mức độ tử vong ở các lứa tuổi trẻ sẽ ngày một giảm dần. Vì vậy, để ổn định dân số, bên cạnh nâng cao tuổi thọ của người dân càng cần thực hiện biện pháp giảm mức độ sinh.

* Xuất cư và nhập cư: là hiện tượng tăng (hoặc giảm) dân số cơ học. Xuất cư và nhập cư thiếu kiểm soát sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển dân số của một quốc gia, dân số của một vùng có thể tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy, phân bố dân cư hợp lí, thực hiện di dân có kế hoạch sẽ đảm bảo sự cân đối về dân số giữa thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi và giữa các vùng kinh tế. Ở nước ta, hiện tượng di dân tự do tới các vùng núi cao, cao nguyên vẫn thường xuyên xảy ra, hậu quả là tài nguyên đất, rừng bị xâm phạm và suy thoái.

Bài 5 (trang 170 SGK Sinh học 12): Hậu quả của tăng dân số quá nhanh là gì? Chúng ta cần làm gì để khắc phục hậu quả đó?

Lời giải:

* Hậu quả của tăng dân số quá nhanh:

– Tăng dân số quá mức dẫn đến thiếu nơi ở: Hiện nay, ở thành thị và nông thôn số người thiếu nơi ở, ở chật chội ngày một tăng lên.

– Tăng dân số quá mức dẫn tới thiếu trường học và phương tiện giáo dục làm cản trở sự tiến bộ của xã hội. Số trường học phát triển không kịp với tăng dân số, trường học có số học sinh quá đông. Nhiều vùng xa còn chưa đủ trường học, học sinh phải đi học xa.

– Tăng dân số quá mức dẫn tới thiếu bệnh viện và dịch vụ y tế, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ chung người dân. Các bệnh viện hiện đang trong tình trạng quá tải, chưa đủ kinh phí đầu tư cho tuyến bệnh viện cơ sở.

– Tăng dân số dẫn tới thiếu đất sản xuất và lương thực là nguyên nhân của nghèo đói. Diện tích đất nông nghiệp ở nước ta ngày càng bị thu hẹp.

– Tăng dân số dẫn tới khai thác quá mức các nguồn tài nguyên (như đánh bắt cá quá mức, chặt phá rừng, mất nhiều đất nông nghiệp để xây dựng khu dân cư,…) dẫn tới làm giảm chất lượng môi trường, là nguyên nhân của sự phát triển kém bền vững… Nhiều khu rừng đầu nguồn đã và đang bị khai thác quá mức, nhiều hình thức khai thác tài nguyên cạn kiệt như đánh cá bằng nguồn điện, nổ mìn, chất độc,… đang diễn ra phổ biến… Hậu quả là suy giảm tài nguyên, hạn hán, lũ lụt,… ngày một nhiều.

* Những việc cần làm để khắc phục hậu quả của việc phát triển dân số không hợp lí:

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện Pháp lệnh dân số nhằm mục đích điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ chồng đều bình đẳng và có trách nhiệm trong việc lựa chọn thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh. Việc sinh con cần phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, công tác, thu nhập và khả năng nuôi dạy con cái của mỗi cặp vợ chồng, đồng thời phù hợp với chính sách dân số của nhà nước. Nhà nước vận động mọi người dân thực hiện quy mô gia đình ít con (gia đình có 1 – 2 con) để có cuộc sống ấm no và hạnh phúc.

Trong đó cần:

– Thực hiện kế hoạch hoá gia đình để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

– Điều chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm tính chất hợp lí về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, ngành nghề, bảo vệ và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát triển.

– Thực hiện phân bố dân cư hợp lí giữa các khu vực, vùng địa lí kinh tế và các đơn vị hành chính nhằm sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên của từng vùng cho phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc.

– Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số như tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ giáo dục và phát triển trí tuệ…

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 12 Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 42: Hệ sinh thái
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 25: Thường biến
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
0