Giải Hóa lớp 8 bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử
Giải Hóa lớp 8 bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử Giải Hóa lớp 8 bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử Bài 1: Hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các từ thích hợp: "Chất được phân chia thành hai loại lớn… và… Đơn chất được tạo ...
Giải Hóa lớp 8 bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử
Giải Hóa lớp 8 bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử
Bài 1:
Hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các từ thích hợp:
"Chất được phân chia thành hai loại lớn… và… Đơn chất được tạo nên từ một… còn… được tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên."
"Đơn chất lại chia thành… và… Kim loại có ánh kim dẫn điện và nhiệt, khác với… không có những tính chất này(trừ than chì dẫn điện được).
Có hai loại hợp chất là: hợp chất… và hợp chất…
Lời giải:
"Chất được phân chia thành hai loại lớn là đơn chất và hợp chất. Đơn chất được tạo nên từ một nguyên tố hóa học còn hợp chất được tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên"
"Đơn chất lại chia thành kim loại và phi kim. Kim loại có ánh kim, dẫn điện và nhiệt, khác với phi kim không có những tính chất trên (trừ than chì dẫn điện được).
Có hai loại hợp chất là: hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ.
Bài 2:
a) Kim loại sắt, đồng tạo nên từ nguyên tố nào? Nêu sự sắp xếp nguyên tử trong một mẫu đơn chất kim loại.
b) Khí nitơ, khí clo tạo nên từ nguyên tố nào?
Lời giải:
a) Kim loại sắt, đồng tạo nên từ nguyên tố sắt, nguyên tố đồng. Trong một mẫu đơn chất kim loại là một tập hợp vô cùng lớn các nguyên tử, các hạt nguyên tử kề sát nhau (kim loại ở thể rắn) ở thể lỏng (Hg) các hạt ở gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Khí nitơ và khí clo tạo nên từ nguyên tố nitơ và nguyên tố clo. Các nguyên tử liên kết với nhau theo kiểu góp chung electron và chuyển dịch electron. Phân tử được tạo thành nhờ có các cặp electron góp chung đã liên kết các nguyên tử với nhau hoặc chuyển dịch electron (nhường và nhận electron).
Bài 3:
Trong số các hợp chất cho dưới đây, hãy chỉ ra và giải thích chất nào là đơn chất, là hợp chất:
a) Khí amoniac tạo nên từ N và H.
b) Photpho đỏ tạo nên từ P.
c) Axit clohiđric tạo nên từ H và Cl.
d) Canxi cacbonat tạo nên từ Ca, C và O.
e) Glucozơ tạo nên từ C H và O.
f) Kim loại magie tạo nên từ Mg.
Lời giải:
Đơn chất: P, Mg.
Hợp chất: Khí amoniac, axit clohiđric, canxi cacbonat, glucozơ.
Bài 4:
a) Phân tử là gì?
b) Phân tử của hợp chất gồm những nguyên tử như thế nào, có gì khác so với phân tử của đơn chất. Lấy thí dụ minh họa.
Lời giải:
a) Phân tử là hạt đại diện cho chất gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất.
b) Phân tử của hợp chất gồm những nguyên tử khác loại liên kết với nhau, còn của đơn chất thì là những nguyên tử cùng loại.
Thí dụ: Phân tử đơn chất là: Cl2, H2, N2,…
Phân tử hợp chất: NaCl, H2O,…
Bài 5:
Dựa vào hình 1.10 và 1.12 (SGK) hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các từ và con số thích hợp chọn trong khung:
Phân tử nước và phân tử cacbon đioxit giống nhau ở chỗ đều gồm ba… thuộc hai… liên kết với nhau theo tỉ lệ… Còn hình dạng khác nhau, phân tử trước dạng… phân tử sau dạng…
Lời giải:
Phân tử nước và phân tử cacbon đioxit giống nhau ở chỗ đều gồm ba nguyên tử thuộc hai nguyên tố liên kết với nhau theo tỉ lệ 1: 2. Còn hình dạng khác nhau, phân tử trước dạng gập khúc phân tử sau dạng đường thẳng.
Bài 6:
Tính phân tử khối của:
a) Cacbon đioxit, xem mô hình phân tử ở bài tập 5.
b) Khí metan, biết phân tử gồm 1C và 4H.
c) Axit nitric,biết phân tử gồm 1H, 1N và 3O.
d) Thuốc tím (kali pemanganat) biết phân tử gồm 1K, 1Mn và 4O.
Lời giải:
a) MCO2 = 44;
b) MCH4 = 16;
c) MHNO3 = 63;
d) MKMnO4 = 158;
Bài 7:
Hãy so sánh phân tử khí oxi nặng hay nhẹ hơn bằng bao nhiêu lần so với phân tử nước, phân tử muối ăn và phân tử khí metan (về chất khí này xem bài tập 6).
Lời giải:
Bài 8:
Dựa vào sự phân bố phân tử khí chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao:
a) Nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng.
b) Một mililít nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích khoảng 1300ml (ở nhiệt độ thường).
Lời giải:
a) Nước lỏng có thể chảy ra trên khay đựng theo sự phân bố phân tử, ở trạng thái lỏng, các hạt gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Một mililít nước lỏng khi chuyển sang thể hơi, tuy số phân tử giữ nguyên, nhưng lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml là do sự phân bố phân tử của chất ở trạng thái lỏng khác với chất ở thể khí. Ở thể khí, các hạt có vị trí rất xa nhau, luôn chuyển động hỗn độn nên chiếm thể tích lớn hơn trong trường hợp chất ở thể lỏng.
Từ khóa tìm kiếm:
- giải vở bài tap hoá học 8bài 6:đơn chat va hop chat
Bài viết liên quan
- Giải Hóa lớp 8 bài 9: Công thức hóa học
- Giải Hóa lớp 10 bài 29: Oxi – Ozon
- Giải Hóa lớp 9 bài 22: Luyện tập chương 2: Kim loại
- Giải Hóa lớp 8 bài 26: Oxit
- Giải Hóa lớp 8 bài 38: Bài luyện tập 7
- Giải Hóa lớp 8 bài 37: Axit – Bazơ – Muối
- Giải Hóa lớp 10 bài 8: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học
- Giải Hóa lớp 10 bài 24: Sơ lược về hợp chất có oxi của clo