Giải Sinh lớp 11 Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
Giải Sinh lớp 11 Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây Bài 1 (trang 14 SGK Sinh 11): Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ thích nghi với chức năng vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá. Lời giải: Mạch gỗ gồm các quản bào và mạch gỗ đều là những tế bào chết khi ...
Giải Sinh lớp 11 Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
Bài 1 (trang 14 SGK Sinh 11): Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ thích nghi với chức năng vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá.
Lời giải:
Mạch gỗ gồm các quản bào và mạch gỗ đều là những tế bào chết khi chúng thực hiện chức năng mạch dẫn, chúng trở thành các ống rỗng, không có màng, không có các bào quan. Các đầu cuối và vách bên đục thủng lỗ.
Vách được linhin hóa bền chắc chịu được áp lực của dòng nước bên trong. Chúng nối với nhau thành những ống dài từ rễ lên đến tận các tê bào nhu mô của lá tạo thuận lợi cho dòng vận chuyển nhựa nguyên di chuyển bên trong.
Các ống xếp sít nhau cùng loại (quản bào – quản bào, mạch ống ~ mạch ống) hay khác loại (quản bào – mạch ống) theo cách: lỗ bên của một ống khớp với lỗ bên của ống bên cạnh đảm bảo cho dòng vận chuyển bên trong được liên tục. Nếu một số ống nào đó bị hư hỏng hay bị tắc thì các lỗ cũng là con đường cho dòng vận chuyển ngang.
Bài 2 (trang 14 SGK Sinh 11): Động lực nào giúp dòng nước và các ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gỗ cao lớn hàng chục mét?
Lời giải:
Các động lực giúp cho dòng nước và các ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gồ cao lớn là:
– Áp suất rễ (bơm đẩy đầu dưới): nước từ, đất vào lông hút của rễ cây theo cơ chế thụ động, các ion khoáng vào rễ cây theo cơ chế thụ động và chủ động (có sử dụng năng lượng) tạo ra áp suất rễ như bơm đẩy đầu dưới đưa nước lên.
– Lực hút do sự thoát nước ở lá (bơm hút đầu trên): do hơi nước thoát vào không khí, tê bào khí khổng bị mất nước nên hút nước từ tế bào nhu mô bên cạnh. Tế bào nhu mô lại hút nước từ mạch gỗ ở lá, cứ như vậy làm thành lực hút từ lá đến rễ như bơm hút đầu trên kéo nước lên.
– Do các phân tử nước có tính phân cực nên liên kết với nhau và giữa các phân tử nước với vách mạch gỗ làm thành cột nước liên tục từ rễ đến lá cây.
Bài 3 (trang 14 SGK Sinh 11): Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng nhựa nguyên trong ống đó có thế tiếp tục đi lên được không? Vì sao?
Lời giải:
Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng nhựa nguyên trong ống vẫn tiếp tục đi lên được là vì các ống xếp sít nhau theo cách: lỗ bên của ống này xếp với lỗ bên của ống bên cạnh. Do vậy, nếu một ống mạch gỗ bị tắc thì dòng nhựa nguyên đi qua lỗ bên sang ống bên cạnh đảm bảo dòng vận chuyển được liên tục.
Bài 4 (trang 14 SGK Sinh 11): Động lực nào đẩy được dòng mạch rây đi từ lá đến rễ và xác cơ quan khác?
Lời giải:
Động lực đẩy dòng mạch rây đi từ lá đến rễ và các cơ quan khác là do sự chênh lệch áp suất. Nhựa luyện di chuyển từ tế bào lá vào ống rây, rồi từ ống rây này qua ống rây khác qua các lỗ trong bản rây.
Ở tế bào lá cơ quan cho (nơi sản xuất saccarôzơ) có áp suất thẩm thấu cao hơn so với các tế bào cơ quan nhận (nơi saccarôzơ được sử dụng hay dự trữ). Do vậy, khi nối các tế bào của cơ quan cho với các tế bào của cơ quan nhặn thì dòng nhựa luyện chảy từ nơi có áp suất thẩm thấu cao đến nơi có áp suất thẩm thấu thấp hơn.
Bài viết liên quan
- Giải Sinh lớp 11 Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
- Giải Sinh lớp 7 Bài 7: Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của Động vật nguyên sinh
- Giải Sinh lớp 7 Bài 8: Thủy tức
- Giải Sinh lớp 9 Bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN
- Giải Sinh lớp 8 Bài 43: Giới thiệu chung hệ thần kinh
- Giải Sinh lớp 12 Bài 16: Cấu trúc di truyền của quần thể
- Giải Sinh lớp 10 Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất
- Giải Sinh lớp 6 Bài 48: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người