13/01/2018, 11:36

Giải Hóa lớp 10 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

Giải Hóa lớp 10 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử Bài 1: Tìm câu sai trong các câu sau: A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử. B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn ...

Giải Hóa lớp 10 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử


Bài 1:

Tìm câu sai trong các câu sau:

A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.

B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.

C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.

D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.

Lời giải:

Câu sai là câu C

Bài 2:

Tìm câu sai trong các câu sau đây:

A. Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.

B. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.

C. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu.

D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.

Lời giải:

Câu sai là câu B.

Bài 3:

Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.

Lời giải:

Các loại tinh thể đã học:

Tinh thể nguyên tử: tính chất chung: bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.

Tinh thể phân tử: tính chất chung: dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

Tinh thể ion: tính chất chung: rất bền vững, các hợp chất ion đề khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.

Bài 4:

a) Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích?

Lời giải:

a) Chất có mạng tinh thể nguyên tử: kim cương. Chất có mạng tinh thể phân tử: ở nhiệt độ thấp thì có khí hiếm, O2, N2,… kết tinh thành tinh thể phân tử.

b) Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử đều bền vững, khá cứng, khó nóng chảy, khó bay hơi. Trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy mà tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

Bài 5:

Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao?

Lời giải:

Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơn, khó nóng chảy.

Bài 6:

Hãy nêu liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.

Lời giải:

Liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết:

– Trong mạng tinh thể nguyên tử: liên kết cộng hóa trị.

– Trong mạng tinh thể phân tử: lực tương tác yếu giữa các phân tử.

– Trong mạng tinh thể ion: lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu.

Bài viết liên quan

  • Giải Hóa lớp 12 bài 18: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại
  • Giải Hóa lớp 9 bài 37: Etilen
  • Giải Hóa lớp 12 bài 22: Luyện tập: Tính chất của kim loại
  • Giải Hóa lớp 8 bài 24: Tính chất của oxi
  • Giải Hóa lớp 10 bài 24: Sơ lược về hợp chất có oxi của clo
  • Giải Hóa lớp 10 bài 13: Liên kết cộng hóa trị
  • Giải Hóa lớp 11 Bài 10: Photpho
  • Giải Hóa lớp 8 bài 35: Bài thực hành 5
0