14/07/2017, 11:36

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 3

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 3, chủ điểm: VIỆT NAM - Tổ Quốc em. Tuần 3 Tập đọc LÒNG DÂN 1. Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm ? Chú cán bộ bị giặc rượt bắt, chạy vô nhà dì Năm để trốn. 2. Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ ? Dì Năm vội đưa cho chú cán bộ ...

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 3, chủ điểm: VIỆT NAM - Tổ Quốc em.

Tuần 3
Tập đọc
LÒNG DÂN
1. Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm ?
Chú cán bộ bị giặc rượt bắt, chạy vô nhà dì Năm để trốn.
 
2. Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ ?
Dì Năm vội đưa cho chú cán bộ một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, đóng giả chồng chị.
 
3. Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích thú nhất ? Vì sao ?
- Học sinh có thể nói lên ý thích của mình và giải thích nguyên nhân.
 
* Gợi ý: - Khi dì Năm nhận chú cán bộ là chồng, bọn lính không tin, chúng xẵng giọng, nạt dì, dì vẫn bình tĩnh xác nhận lời nói khi nghe chúng dọa bắn mình dì Năm ấp úng : “Mấy cậu... để tui...” làm tụi lính tưởng dì sợ, khai thật, ai ngờ dì chấp nhận cái chết, xin được nói vài lời dặn dò chồng con, khiến địch tẽn tò.
 
- Dì Năm nhanh trí nhận chú cán bộ là chồng để bảo vệ chú. Chú cán bộ cũng đóng vai người chồng y như thiệt.
 
Chính tả
1. Nhớ - viết: Thư gửi các học sinh (từ Sau 80 năm giời nô lệ ... đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.)
 
2. Chép vần của từng tiếng trong hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần dưới đây :
Em yêu màu tím
Hoa cà, hoa sim.
 
Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm phụ
Em e m
yêu u
màu a u
tím i m
 
Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm phụ
Hoa o a
a
hoa o a
sim i m
         
3. Dựa vào mô hình cấu tạo vần, em hãy cho biết khi viết một tiếng, dấu thanh cần được đặt ở đâu ?
Dấu thanh cần đặt ở âm chính.
 
Luyện từ và câu
MỞ RỘNG VỐN TỪ: NHÂN DÂN
 
1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây :
(giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm)
a) Công nhân : thợ điện, thợ cơ khí
b) Nông dân : thợ cấy, thợ cày
c) Doanh nhân : tiểu thương, chủ tiệm
d) Quân nhân : đại úy - trung sĩ
e) Trí thức : giáo viên, bác sĩ, kĩ sư
g) Học sinh : học sinh trung học, học sinh tiểu học
 
2. Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta ?
a) Chịu thương chịu khó : cần cù, chắm chỉ, không ngại, vất vả khó khăn.
b) Dám nghĩ dám làm : Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến, nhiều suy nghĩ táo bạo và dám thực hiện sáng kiến đó.
c) Muôn người như một : Đoàn kết, đồng lòng, thống nhất cả về ý chí và hành động.
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài : tiền của) : Trọng lễ, nghĩa và đạo lí, coi thường tiền bạc.
e) Uống nước nhớ nguồn : Biết ơn, nhớ ơn người đã mang lại cho mình những điều tốt đẹp.
 
3. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi :
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khỏe vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ:
 
Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chôn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
 
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo NGUYỄN ĐỒNG CHI
 
a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ?
Người Việt Nam gọi nhau là đồng bào vì đều được sinh ra từ bọc trăm trứng của mẹ Ầu Cơ.
 
b) Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là “cùng”).
M : - đồng hương (người cùng quê)
       - đồng lòng (cùng một ý chí)
- đồng chí             - đồng đội
- đồng ca              - đồng nghiệp
- đồng cảm           - đồng ý
- đồng diễn                     - đồng loại
 
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được :
- Ba tôi và ba Nam là đồng đội cũ của nhau.
- Chị tôi hát rất hay nên được chọn vào đồng ca của trường.
 
Kể chuyện
KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA
 
Đề bài :
Kể một việc làm tốt góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
 
Không ai ở xã em mà không biết ông Tùng, dù đã ngoài 60 tuổi, vẫn ngày ngày miệt mài đạp xe cọc cạch đi khắp nơi để vận động mọi người xây trường học cho trẻ em nghèo trong xã.
 
Từ giã chiến trường trở về quê hương, ông Tùng là một thương binh. Ông chứng kiến cảnh các bạn thiếu nhi nghèo trong xã không được đến trường, không được dạy dỗ tử tế nên nói tục, chửi bậy, lại có bạn sa vào trộm cắp ... Nghĩ đến bản thân mình ngày trước, ông càng thương các bạn và đi đến quyết định : “Phải giúp chúng thay đổi cuộc đời. Chỉ có cái chữ mới giúp lũ trẻ thoát nghèo !”.
 
Từ đó, ông Tùng bắt tay vào việc vận động xây trường học cho xã. Ông đề nghị Ủy ban xã cho phép xây trường học và được ủng hộ nhiệt tình. Ông Tùng tự nguyện hiến mảnh vườn nhỏ của mình do ông bà để lại xây trường học. Đất xây trường có rồi, còn kinh phí đâu mà xây dựng? Ông mất ăn, mất ngủ, âm thầm suy nghĩ, trăn trở tìm mọi cách. Nhân dân trong xã biết vậy, mỗi người xin đóng góp một ít cùng ông xây trường. Nhưng quê ông còn nghèo, số tiền quyên góp của bà con chẳng thấm vào đâu. Đã vậy, bà con chỉ quyên góp một lần, hai lần, chứ nhiều cũng ... khổ cho họ. Nghe vậy, ông về nhà đốn tre, chia thành ngàn ống, đưa đến từng hộ dân trong xã. Ông kêu gọi mọi người, mỗi tháng bỏ vào ống hai lon gạo. Chỉ hai lon thôi nhưng cũng đóng được vài bộ bàn ghế, vài cái bảng đen...
 
“Nhưng xã này còn nghèo quá, mà tiền xây dựng trường học bán từ gạo quyên góp thì như muôi bỏ biển. Đã góp phần xây dựng quê hương thì phải nghĩ ra nhiều chuyện, phải có nhiều tiền mới xây được trường” - Ông cười ...
 
Rồi ông bắt đầu đi ... xin. Lúc đầu, phạm vi của ông là những gia đình khá giả trong xã, trong huyện ... Dần dà, ông lên thành phố. Ông nhắm vào những người cùng làng, cùng xã nay làm ăn khấm khá ở các thành phố lớn, vậy mới có thể đủ tiền xây dựng trường. Chiếc xe đạp cọc cạch theo chân ông đi khắp hang cùng ngõ hẻm. Nhiều người không hiểu, cười bảo ông làm chuyện bao đồng; cứ tỉnh, huyện rót kinh phí xuống bao nhiêu thì làm bấy nhiêu, chứ đi xin kiểu ấy, vừa hành xác, vừa giống ... ăn mày. Nhưng ông Tùng quả quyết:
 
- Mình ăn mày mà đem lại cho lũ trẻ nơi học hành tử tế, có được cái chữ để giúp thân thì chẳng đáng gì!
 
Sau hai năm, bằng tấm lòng cùng sự chân thành, ông đã thu được kết quả ngoài mong đợi. Không những ông xây được ngôi trường hai tầng khang trang mà còn sửa lại đường sá, cầu cống cho các bạn đến trường thuận tiện.
 
Nhìn bộ mặt của quê hương thay đổi, khuôn mặt ông Tùng càng thêm rạng rỡ. Tiếng đọc bài của các bạn vang lên hàng ngày làm ông Tùng mãn nguyện. Ông thấy mình như trẻ lại.
 
Việc làm tốt đẹp của ông Tùng đã góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Đó là việc làm cao cả được mọi người khâm phục và kính trọng.
 
Tập đọc
LÒNG DÂN
1. An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào ?
Khi bọn giặc hỏi An : “Ông đó có phải tía mày không ?”, An trả lời : “Hổng phải tía” làm chúng tưởng An sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh, lém lĩnh làm chúng bẽ mặt: “Cháu kêu bằng ba, chứ hổng phải tía”.
 
2. Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh ?
Dì Năm vờ như không tìm ra giấy tờ để chỗ nào, hỏi to lên cho giặc tưởng bở, sau đó lại đọc to tên của chồng mình cho chú cán bộ biết mà nói theo. Đó là một cách thông báo khéo léo.
 
3. Vì sao vở kịch được đặt tên là “Lòng dân” ?
Vì vở kịch thể hiện tấm lòng của người dân đối với cách mạng. Người dân tin, yêu và sẵn lòng xả thân mình để bảo vệ cách mạng. Nhân dân chính là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.
 
Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi :
Mưa rào
Một buổi có những đám mây bay về. Những đám mây lớn nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước. Từ phía nam bỗng nổi lên một hồi khua động dạt dào. Mưa đã xuống bên kia sông : gió càng thêm mạnh, mặc sức điên đảo trên cành cây.
 
Mưa đến rồi, lẹt dẹt... lẹt dẹt... mưa giáo đầu. Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa : mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào rào. Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy. Con gà sông ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú. Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà bỗng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa mới đầu mùa. Mưa rào rào trên sân gạch. Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng lá chuối. Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ...
 
Nước chảy đỏ ngòm bôn bề sân, cuồn cuộn dồn vào các rãnh công đổ xuống ao chuôm. Mưa xôi nước được một lúc lâu thì bỗng trong vòm trời tối thẫm vang lên một hồi ục ục ì ầm. Tiếng sấm, tiếng sấm của mưa mới đầu mùa...
 
Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.
Theo TÔ HOÀI
a) Những dấu hiệu nào báo cơn mưa sắp đến ?
Mây - Những đám mày lớn nặng và đặc xịt, lổm ngổm đầy trời, tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt.
Gió - Khi mưa xuống : gió càng thêm mạnh, mặc sức điên đảo trên cành cây.
 
b) Ghi lại những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa.
Tiếng mưa
- Lúc đầu : lẹt dẹt... lẹt đẹt, lách tách.
- Về sau : mưa ù, rào rào, rầm. rập, đồm độp, đập bùng bùng, đổ ồ ồ.
- Những giọt nước lăn xuống mái hiên; mưa ù xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây.
Hạt mưa : ngã, bay, tỏa bụi nước trắng xóa.
 
c) Ghi lại những từ ngừ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa :
Trong cơn mưa:
- Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy.
+ Con gà trống ướt lướt thướt ngột ngưỡng tìm chỗ trú.
+ Vòm trời tối thâm vang lên một hồi ục ục ì ầm, tiếng sấm của mưa đầu mùa.
 
- Trời rạng dần.
+ Chim chào mào hót râm ran.
+ Phía đông một mảng trời trong vắt.
+ Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. 
 
d) Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào ?
M : Bằng mắt (thị giác): thấy những đám mây biến đổi.
- Bằng mắt (thị giác): Thấy những đám mây biến đổi, thấy mưa và thấy bầu trời đổi thay; thấy cây cỏ, con vật trong cơn mưa.
- Bằng tai nghe (thính giác): Nghe được tiếng gió thổi; nghe được tiếng mưa và biết được nó biến đổi, nghe được tiếng sấm, tiếng chim chào mào hót.
- Bằng cảm nhận của da (xúc giác) nên thấy sự mát lạnh của gió nhuốm hơi nước trước cơn mưa.
- Bằng mũi ngửi (khứu giác) nên biết dược mùi nồng ngại ngái xa lạ, man mác của nhưng trận mưa mới đầu mùa.
 
2. Từ những điều em đã quan sát được, hãy viết dàn ý bài vãn miêu tả một cơn mưa
Mở bài : Giới thiệu bao quát, quang cảnh bầu trời.
Thân bài : (Tả các bộ phận của cảnh vật)
- Nền trời, mây, gió, sấm, chớp
- Từng hạt mưa (hình dạng)
- Không khí biến chuyển ra sao ? Cây cối ?
- Các hoạt động của người, vật
- Dòng nước mưa chảy
* Nếu tả mưa lâu :
- Sau cơn mưa quang cảnh ra sao ?
- Hoạt động của người vật?
- Nền trời
Kết bài : Phát biểu cảm nghĩ.
 
Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Tìm trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống dưới đây :
Chúng tôi đang hành quân tới nơi cắm trại - một tháng cảnh của đất nước. Bạn Lệ (đeo) trên vai chiếc ba lô con cóc, hai tay vung vẫy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà (xách) đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vai (vác) một thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to, khỏe cùng hăm hở khiêng thứ đồ lỉnh kỉnh nhất là lều trại. Bạn Phượng bé nhỏ nhất thì (kẹp) trong nách mấy tờ báo Nhi đồng cười, đến chỗ nghỉ là giở ra đọc ngay cho cả nhóm nghe.
 
 
2. Chọn ý thích hợp trong ngoặc đơn để giải thích ý nghĩa chung của các câu tục ngữ : Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên.
a) Cáo chết ba năm quay đầu về núi: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên
 
b) Lá rụng về cội: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên
 
c) Trâu bảy năm còn nhớ chuồng: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên
 
3. Dựa theo ý một khổ thơ trong bài Sắc màu em yêu, hãy viết một đoạn văn miêu tả màu sắc đẹp của những sự vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn, chú ý sử dụng những từ đồng nghĩa.
 
Nhà em ở gần biển. Em thích cùng mẹ đi dạo bên bờ biển, cảm nhận vị mặn mòi của biển quê hương và nhìn về phía biển.
 
Biển dữ dội vô cùng nhưng cũng như nàng công chúa đỏng đảnh, đổi thay xiêm y liên tục. Đó là màu xanh lơ vào buổi sáng, xanh biếc vào buổi trưa như ôm trọn lấy vòm trời xanh thẳm, là màu xanh thẫm vào buổi chiều.
 
Em yêu màu xanh. Mẹ bảo đó là màu của tuổi trẻ, của hòa bình, của niềm tin và hy vọng... và hơn hết, đó chính là màu của biển quê hương.
 
Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Bạn Quỳnh Liên làm bài văn tả quang cảnh sau cơn mưa. Bài văn có 4 đoạn nhưng chưa đoạn nào hoàn chỉnh.
Em hãy chọn một đoạn và giúp bạn viết thêm vào những chỗ trống để hoàn chỉnh nội dung của đoạn :
Đoạn 1
Lộp độp, lộp độp. Mưa rồi. Cơn mưa ào ào đổ xuống làm mọi hoạt động dường như ngừng lại. Mưa ào ạt trắng xóa cả một nền trời, cây cối ngả nghiêng như muốn đổ rạp hết xuống, vải bóng người phóng xe vội vã, nước tung tóe bắn ra hai bên. Một lát sau, mưa ngớt dần rồi tạnh hẳn.
 
Đoạn 2
Ánh nắng lại chiếu rực trên những thảm cỏ xanh. Nắng lấp lánh như đùa giỡn, nhảy nhót với những gợn sóng trên dòng sông Nhuệ. Mấy chú chim không rõ tránh mưa ở đâu giờ đã đậu trên cành cây cất tiếng hót véo von. Chị gà mái tơ náu dưới gốc cây hoàng lan lướt lướt, thướt, đang xù ra và rũ rũ lại bộ lông.
 
Đàn gà con xinh xắn đang chạy quanh chăn mẹ. Bộ lông vàng óng của chúng vẫn khô nguyên vì vừa chui ra từ đôi cánh to và ấm áp của mẹ.
 
Chú mèo khoang khoan thai bước ra từ nhà bếp, duỗi thẳng người rồi nhảy phóc lên cây cau, cào cào. Nước mưa còn đọng trên ló cau rơi xuống lộp độp, mèo con giật mình, tẽn tò nhảy xuống.
 
Đoạn 3:
Sau cơn mưa, có lẽ cây cối, hoa lá là tươi đẹp hơn tất cả. Hàng cây trước nhà dường như tươi non hơn, xanh mát hơn vì được tắm đẫm nước mưa. Mấy cây hoa trong vườn dường như rực rỡ hơn. Ánh nắng chiếu xuống vài giọt nước còn đọng trên lá, ánh lên lấp lánh.
 
Đoạn 4
Con đường trước cửa đang khô dần. Trên đường, xe cộ qua lại nườm nượp, như mắc cửi. Tiếng cười nói, tiếng xe cộ hòa vào nhau ồn ã, mọi người vội vã trở lại với công việc. Góc phố, mấy cô bé đang chơi nhảy dây. Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân nhảy.
 
2. Chọn một phần trong dàn ý bài văn tả cơn mưa em đã trình bày trong tiết trước, viết thành một đoạn văn.
- Hoàn thành phần thân bài.
Dọa nạt mãi cuối cùng thì mưa cũng kéo đến. Bầu trời đen kịt, những đám mây nặng nề như kéo thấp vòm trời xuống, rồi từ đó những hạt mưa đầu tiên rơi xuống mái nhà, rơi xuống lòng đường, rơi xuống khu vườn. Chỉ trong phút chốc, mặt đất đã phủ một màn mưa trắng xóa. Gió hung hãn quật qua quật lại trên các cành cây, từng tia chớp lóe lên phụ họa theo trò nghịch ngợm của gió, thỉnh thoảng lại ánh lên vài đường dữ dội, sấm cũng ầm ầm nổi giận ... Chừng như tất cả đang thi nhau dương oai. Hạt mưa lúc đầu chỉ là những giọt nước lẻ tẻ kêu lộp độp lúc này đã thành dòng nước tuôn mải miết. Mưa gió làm khí trời mát lạnh. Đường xá vắng tanh, thỉnh thoảng vài chiếc xe máy lướt thướt chạy qua, mấy chiếc xe tải vội vã đi trong màn mưa dày đặc. Chỉ tội đàn gà vụng về. Chúng trú mưa dưới gốc mận trong vườn, mưa gió làm từng cành cây ngả nghiêng, không đủ che cho chúng, lông chúng bết lại với nhau, mắt nhắm nghiền. Con chó mực nằm trước cửa nhà, mỏ gác lên bệ cửa, mắt lim dim, chừng như khí trời mát mẻ làm giấc ngủ của nó kéo đến.
0