30/07/2017, 08:45

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 12

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 12, chủ điểm: Giữ lấy màu xanh Tuần 12 Tập đọc MÙA THẢO QUẢ 1. Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào ? cách dùng từ, đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý ? Thảo quả báo hiệu vào màu bằng mùi hương quyến rủ. Rải theo triền núi, đưa hương thơm ngọt ...

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 12, chủ điểm: Giữ lấy màu xanh

Tuần 12
Tập đọc
MÙA THẢO QUẢ
1. Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào ? cách dùng từ, đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý ?
Thảo quả báo hiệu vào màu bằng mùi hương quyến rủ. Rải theo triền núi, đưa hương thơm ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm, cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
 
2. Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh.
Qua một năm, những hạt thảo quả mới gieo trên đất rừng đã cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ. Thoáng cái, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian.
 
3. Hoa thảo quả nảy ra ở đâu ? Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp ?
- Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.
- Khi thảo quả chín, dưới đáy rừng bỗng rực lèn những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại thắp thèm nhiều ngọn mới, nhấp nhảy vui mắt.
 
Chính tả
1. Nghe - viết: Mùa thảo quả (từ Sự sống . . . đến .. .từ dưới đáy rừng.)
2. Tìm các từ ngữ chứa tiếng ghi ở mỗi cột dọc trong các bảng sau :
a)
sổ Sổ mũi, vắt sổ, sổ sách
xổ Xổ số, xổ lồng
su Củ su su, su hào
xu Đồng xu, xu nịnh
Sơ sinh, sơ sài, sơ lược
Xơ múi, xơ xác, xơ mít
sứ Bát sứ, sứ giả, đồ sứ
xứ Xứ sở, tứ xứ, biệt xứ
 
b.
bát chén bát, bát ngát
bác chú bác, bác học
tất đôi tất, tất yếu, tất cả
tấc tấc đất, tấc vải, một tấc
mắt đôi mắt, mắt lưới, mắt na
mắc mắc nạn, mắc nợ, mắc áo
mứt mứt hộp mứt, mứt dừa, mứt tết
mức mức độ, vượt mức, định mức
 
3. a) Nghĩa của các tiếng ở mỗi dòng dưới đây có điểm gì giống nhau ?
- sóc, sói, sẻ, sáo, sít, sên, sam, sò, sứa, sán.
Đều chỉ tên các con vật.
- sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sồi.
Đều chỉ tên các loài cây.
Nếu thay âm đầu s bằng âm đầu X, trong số các tiếng trên, những tiếng nào có nghĩa ?
- sóc, sói, sẻ, sáo, sít, sên, sam, sò, sứa, sán.
M : xóc (đòn xóc, xóc đồng xu).
xói : xói mòn; xẻ : xẻ gỗ
xáo : xáo trộn, xít : ngồi xít vào nhau
xam : ăn xam, xán : xán lại gần
- sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sổi.
M : xả (xả thân),
xi: xi đánh giầy
xung : nổi xung, xung kích
xen : xen kẽ;
xâm: xâm hại, xâm phạm
xắn : xắn tay ;
xấu: xấu xí.
 
b) Điền các từ láy theo những khuôn vần ghi ở từng ô trong bảng sau :
1 an - at : man mát, ngan ngát, chan chát, sàn sạt. ang - ac : nhang nhác, bàng bạc, càng cạc, khang khác.
2 ôn - ôt : sồn sột, tôn tốt, mồn một, dồn dốt. ông - ôc : lông lốc, xồng xộc tông tốc, công cốc.
3 un - ut : vùn vụt, ngùn ngụt, vun vút, chun chút. ung - uc : Sùng sục, nhung nhúc, trùng trục, khùng khục.
 
Luyện từ và câu
MỞ RỘNG VỐN TỪ: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
 
1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện nhiệm vụ nêu ở bên dưới :
Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường : không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
 
a) Phân biệt nghĩa của các cụm từ : khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên.
Khu dân cư : khu vực dành cho nhân dân ăn, ở, sinh hoạt
Khu sản xuất : khu vực làm việc của nhà máy, xí nghiệp
Khu bảo tồn thiên nhiên : khu vực trong đó các loài cây, con vật và cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ, giữ gìn lâu dài.
 
b) Nối mỗi từ ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B :
A   B
Sinh vật  Quan hệ giữa sinh vật (kể cả người) với môi trường xung quanh
Sinh thái  Tên gọi chung các vật sống, bao gồm động vật, thực vật và vi sinh vật, có sinh ra, lớn lên và chết
Hình thái  Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của sự vật, có thể quan sát được
 
2. Ghép tiếng bảo (có nghĩa “giữ, chịu trách nhiệm”) với mỗi tiếng sau để tạo thành từ phức và tìm hiểu nghĩa của mỗi từ đó (có thể sử dụng Từ điển tiếng Việt) : đảm, hiểm, quản, tàng, toàn, tồn, trợ, vệ.
Từ phức Nghĩa của từ phức
Bảo đảm Cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì đó.
Bảo hiểm Giữ, phòng để khỏi xảy ra tai nạn nguy hiểm.
Bảo quản Giữ gìn, trông nom để khỏi hư hỏng, hao hụt.
Bảo tàng Sưu tầm, lưu giữ, bảo quản những hiện vật có giá trị lịch sử, văn hóa, văn minh.
Bảo toàn Giữ nguyên vẹn như vốn có, không để mất mát, hư hỏng trong quá trình vận hành.
Bảo tồn Giữ nguyên hiện trạng, không để mất đi.
Bảo trợ Trợ giúp, đỡ đầu.
Bảo vệ Giữ gìn chống sự xâm phạm để khỏi bị hư hỏng, mất mát.
 
3. Thay từ bảo vệ trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa với nó :
- Chúng em bảo vệ môi trường sạch đẹp.
     Chúng em giữ gìn môi trường sạch đẹp.
 
Kể chuyện
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
Đề bài
Hãy kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc có nội dung bảo vệ môi trường.
Bài làm
Sáng thứ bảy hôm ấy, em cùng với Loan, Hồng, Phượng rủ nhau ra công viên chơi vì ở đây vừa sạch, vừa đẹp, lại có hoa, có cây bóng mát và để ngắm bức tượng anh Trần Văn ơn vừa mới được khánh thành một tháng nay. Tình cờ, nhóm em cũng gặp ba bạn Hoa, Thủy, Ngọc đang ngồi tâm sự và ăn quà bánh ở hàng ghê đá đối diện. Ăn xong, các bạn vứt giấy kẹo giấy bánh bừa bãi ở dưới gầm ghế rồi thản nhiên đi dạo. Thấy vậy, em gọi ba bạn: “Hoa, Thủy, Ngọc ơi! Dừng lại một tí, mình nói cái này nè!” Khi cả ba dừng lại, em đến bên nhẹ nhàng nói: “Các bạn ăn xong, phải gói lại bỏ vào thùng rác chứ ai lại vứt như thế!”. Hoa sầm mặt lại: “Cậu có ý thức nhỉ? Đây là nhà cậu phải không? Chúng tớ có đụng đến cậu đâu mà cậu nhiều chuyện thế?”. Nghe Hoa nói vậy, Thủy, Ngọc ngăn lại: “Bạn Thu nói đúng đấy, Hoa ạ! Tụi mình làm ngay đây. Cảm ơn sự góp ý của Thu”.
 
Tập đọc
HÀNH TRÌNH CỦA BẦY ONG
 
1. Những chi tiết nào trong khổ thơ đầu nói lên hành trình vô tận của bầy ong ?
Đôi cảnh của bầy ong đẫm nắng trời, không gian là cả nèo đường xa. Bầy ong bay đến trọn đời và thời gian là vô tận.
 
2. Bầy ong đến tắm mật ở những nơi nào ? Nơi ong đến có vẻ gì đặc biệt ?
Bầy ong tìm hoa nơi thăm thẳm rừng sâu nơi có hoa chuối, hoa ban. Tìm nơi bờ biển sóng tràn có hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa. Ong còn tìm mật nơi quần đảo khơi xa có loài hoa nở như là không tên.
 
3. Em hiểu nghĩa câu thơ : “Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào”
Bầy ong chăm chỉ, siêng năng, bay khắp nơi tìm mật. Bất cứ nơi đâu mà bầy ong bay đến cũng tìm được mật hoa, đem lại hương vị ngọt ngào cho đời.
 
4. Qua hai dòng thơ cuối bài, tác giả muốn có điều gì về công việc của loài ong ?
Nhà thơ muốn ca ngợi bầy ong; bầy ong đã giữ hộ cho người những mùa hoa đã tàn, ong chắt được mật từ trong những cánh hoa ấy, đem lại cho con người mật ngọt. Những giọt mật tinh túy ấy như giữ lại những mùa hoa đã tàn phai giúp ích cho đời. 
 
Tập làm văn
CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
I. Nhận xét
1. Xác định phần mở bài và cho biết tác giả giới thiệu người định tả bằng cách nào.
- Phần mở bài là từ đầu đến đẹp quá.
- Tác giả giới thiệu Hang A chúng bằng cách đưa ra lời khen của các cụ già trong làng về thản hình của A Chóng.
 
2. Ngoại hình của A Cháng có những điểm gì nổi bật ?
- Ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay, bắp chân rắn chắc như gụ, vóc cao, vai rộng, người đứng như cái cột đá trời trồng, khi đeo cày, trông hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
 
3. Qua đoạn văn miêu tả hoạt động của A Cháng, em thấy A Cháng là người như thế nào ?
- Đoạn văn cho thấy A Cháng là người lao động khỏe, cần cù, say mê lao động...
 
4. Tìm phần kết bài và nêu ý chính của nó.
- Câu văn cuối là phần kết bài.
- Nội dung : Ca ngợi sức lực tràn trề của A Cháng và khẳng định đó là niềm tự hào của dòng họ Hạng.
 
5. Từ bài văn trên, nhận xét về cấu tạo của bài văn tả người.
 Học sinh tham khảo phần ghi nhớ SGK trang 120.
 
II. Luyện tập :
Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người trong gia đình em (chú ý những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình và hoạt động của người đó). 
 
Hướng dẫn
1. Mở bài : Giới thiệu người định tả : chị gái em
2. Thân bài :
a) Tả ngoại hình :
+ vóc dáng bên ngoài (chiều cao; dong dỏng)
• Mái tóc : dài ngang vai
• Đôi mắt : đen tròn, hàng mi dài
• Làn da : ngăm ngăm, bóng hồng
• Khuôn mặt : hình trái xoan
• Cách ăn mặc : giản dị (khi đi chơi, khi đi làm)
b) Tả tính tình hoạt động :
• Lời nói : dịu dàng, dễ nghe
• Cách cư xử với người khác : thân thiện, hòa nhã
• Thói quen : chị rất hay cười
• Tính tình, giản dị, chân thật
• Dịu dàng và kiên nhẫn
• Chăm chỉ và khéo léo
3. Kết bài
Cảm nghĩ của em
- Yêu mến, gắn bó
- Mong muốn lớn lên học được nhiều điều từ chị và cũng được mọi người yêu mến.
 
Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ QUAN HỆ TỪ
1. Tìm quan hệ từ có trong đoạn trích dưới đây và cho biết mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ nào trong câu :
Những quan hệ trong đoạn văn :
“của” nối cái cày với người Hmông
“bằng” nối bắp cày với gỗ tốt màu đen
“như’ nối vòng với hình cái cung
“như” nối hùng dũng với một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận
 
2. Các từ in đậm được dùng trong mỗi câu dưới đây biểu thị quan hệ gì ?
a) Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách cứu voi khỏi bãi lầy nhưng vô hiệu.
Từ in đậm biểu thị quan hệ đối lập, tương phản.
 
b) Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây gie sát ra sông.
Từ in đậm biểu thị quan hệ tương phản. 
 
c) Nếu hoa có ở trời cao
Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm.
Cặp từ in đậm biểu thị quan hệ giả thiết (điều kiện) kết quả.
 
3. Tìm quan hệ từ (và, nhưng, trên, thì, ở, của) thích hợp với mỗi ô trống dưới đây.
a) Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm (và) cao.
b) Một vầng trăng tròn, to (và) đỏ hồng hiện lên (ở) chân trời, sau rặng tre đen (ở) một ngôi làng xa.
c) Trăng quầng (thì) hạn, trăng tán (thì) mưa.
 
d) Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng (và) thương yêu tôi hết mực, (nhưng) sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.
 
4. Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau : mà, thì, bằng.
Mà:
- Em bé tô màu bức tranh mãi mà chưa xong.
- Nếu học mà không hiểu, nên hỏi thầy giáo, bè bạn.
Thì:
- Học thật chăm chỉ thì điểm sẽ cao.
- Nếu em chăm chỉ và ngoan thì ai củng yêu mến
Bằng:
- Hãy học bằng tất cả sự say mê của mình.
- Chiếc áo mới mẹ cho Nhung may bằng một thứ vải thật là mát.
 
Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI
1. Đọc bài văn sau và ghi lại những đặc điểm ngoại hình của người bà (mái tóc, đôi mắt, khuôn mặt,...) : 
Mái tóc - Mái tóc bà đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xõa xuống ngực, xuống đầu gối.
- Mái tóc dày khiến bà đưa chiếc lược vào một cách khó khăn.
Đôi mắt - Khi bà cười hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ánh lèn những tia sáng ấm áp, tươi vui.
Khuôn mặt - Đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà hình như vẫn tươi trẻ.
Giọng nói - Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu vào trí nhớ của cháu, dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống như những đóa hoa.
 
2. Đọc và ghi lại những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc trong bài văn sau.
- Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc :
+ Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống.
+ Quai những nhát búa hăm hở (khiến con cá lửa vùng vẫy, quằn quại, giãy đành đạch, vảy bắn tung tóe thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục).
+ Quặp thỏi thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu nó vào giữa đống than hồng; lệnh cho thợ phụ thổi bễ.
+ Lôi con cá lửa ra, quật nó lèn hòn đe, vừa hằm hầm quai búa choang choang vừa nói rõ to: “Này ... Này …  Này ...” (khiến con cá lửa chịu thua, nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa như trời giáng).
+ Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào chậu nước đục ngầu (làm chậu nước bùng sôi lên sùng sục; con cá sắt chìm nghỉm, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ, duyên dáng).
+ Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
 
0