Giải bài tập chất
CHẤT Bài tập 1 trang 11. a) Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo. b) Vì sao nói được: ở đâu có vật thể là ở dó có chất. HƯỚNG DẪN GIẢI a) Hai thí dụ vật thể tự nhiên: Các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: thân cây mía, khí quyển. Hai thí dụ vật thể nhân tạo: Các vật thể ...
CHẤT Bài tập 1 trang 11. a) Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo. b) Vì sao nói được: ở đâu có vật thể là ở dó có chất. HƯỚNG DẪN GIẢI a) Hai thí dụ vật thể tự nhiên: Các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: thân cây mía, khí quyển. Hai thí dụ vật thể nhân tạo: Các vật thể nhân tạo được làm từ vật liệu do quá trình gia công chế biến tạo nên: cốc (li) thủy tinh, thau mủ. b) Vì sao nói được ở đâu có vật thể là ở đó có chất vì chất có ở khắp ...
CHẤT
Bài tập 1 trang 11.
a) Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được: ở đâu có vật thể là ở dó có chất.
HƯỚNG DẪN GIẢI
a) Hai thí dụ vật thể tự nhiên: Các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: thân cây mía, khí quyển.
Hai thí dụ vật thể nhân tạo: Các vật thể nhân tạo được làm từ vật liệu do quá trình gia công chế biến tạo nên: cốc (li) thủy tinh, thau mủ.
b) Vì sao nói được ở đâu có vật thể là ở đó có chất vì chất có ở khắp nơi và chất là thành phần tạo nên vật thể.
Bài tập 2 trang 11. Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng:
a) Nhôm b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
HƯỚNG DẪN GIẢI
a) Ba vật thể được làm bằng nhôm: Ấm đun bằng nhôm, vành (niềng) xe đạp, chảo nhôm.
b) Ba vật thể được làm bằng thủy tinh: Lọ cắm hoa, ống nghiệm, bình thủy tinh hình nón.
c) Ba vật thể được làm bằng chất dẻo: Bình đựng nước uống tinh khiết, ruột bút bi, bịch nilon.
Bài tập 3 trang 11. Hãy chỉ ra dâu là vật thể, là chất (những từ in nghiêng) trong các câu sau:
a) Cơ thể người có khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 98% là xenlulozo) mặc thoáng hơn áo may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Vật thể: cơ thể người, bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
Chất: nước, than chì, đồng, chất dẻo, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Bài tập 4 trang 11. Hãy so sánh các tính chất: màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy được của các chất muối ăn, đường, than.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Chất |
Muối ăn |
Đường |
Than |
Tính chất |
|
|
|
Màu |
trắng |
trắng |
đen |
Vị |
mặn |
ngọt |
không |
Tính tan |
có |
có |
không |
Tính cháy |
không |
đường cháy hoá than |
có |
Bài tập 5 trang 11. Chép vào vở bài tập những câu cho sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ thích hợp:
"Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được . . . (1) . . .. Dùng dụng cụ đo mới xác định dược . . . (2) . . . của chất. Còn muốn biết dược một chất có tan trong nước, dẫn được diện hay không thì phải... (3)...."
HƯỚNG DẪN GIẢI
1) một số tính chất bề ngoài (thể, màu...)
2) nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...
3) làm thí nghiệm.
Bài tập 6 trang 11. Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là khí cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để nhận biết được khí này có trong hơi ta thở ra.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Thổi vào nước vôi trong thấy vẩn đục.
Cacbon đioxit + nước vôi trong -> canxi cacbonat (kết tủa) + nước
Bài tập 7 trang 11.
a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn?
HƯỚNG DẪN GIẢI
a) So sánh tính chất giữa nước khoáng và nước cất.
Giống nhau:
- Trong suốt, không màu.
- Công thức phân tử là H20.
Khác nhau:
- Nước cất dùng để pha chế thuốc tiêm và sử dụng trong phòng thí nghiệm, còn nước khoáng thì không.
- Nước cất tinh khiết (không có lẫn chất khác) còn nước khoáng có lẫn một số chất tan (có tên chung là chất khoáng).
b) Nước khoáng uống tốt hơn.
Bài tập 8 trang 11. Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hoá lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196°c, oxi lỏng sôi ở -183°c. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí?
HƯỚNG DẪN GIẢI
Nâng nhiệt độ của không khí lỏng đến -196°C nitơ lỏng sôi và bay lên trước còn oxi lỏng đến -183°C mới sôi, tách riêng được hai khí.