Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trường quốc tế về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (dnvvn). các khái niệm và sự phân loại thay đổi từ nước này sang nước khác. quy mô của doanh nghiệp thường được xác định ...
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trường quốc tế về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (dnvvn). các khái niệm và sự phân loại thay đổi từ nước này sang nước khác. quy mô của doanh nghiệp thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của tài sản, số người lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài chợ, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. đối với việt nam theo nghị định số 90/2001/nd- cp ngày 23/11/2001 thì dnvvn được định nghĩa như sau: dnvvn là cơ sở sản xuất, kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người. đối với một số lĩnh vực có quy định cụ thể như sau:
bảng 1: tiêu thức vốn và lao động.
quy mô doanh nghiệp | vốn tối đa (đồng) | số người lao động tối đa |
lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựngtrong đó dn nhỏ: | 10 tỷ1 tỷ | 500100 |
lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp và hải sảntrong đó dn nhỏ: | 10 tỷ1 tỷ | 1000200 |
lĩnh vực thương mại và dịch vụtrong đó dn nhỏ: | 5 tỷ500 triệu | 25050 |
nguồn: những nội dung cơ bản về quản trị dnvvn, tháng 1/2002.
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số người lao động hoặc số vốn kinh doanh. tuy nhiên còn cách phân loại khác được sử dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính quy. theo hướng này thì “phi chính quy” ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một thành viên, thường làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thường chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. thêm vào đó các doanh nghiệp thường hoạt động dưới dạng không đăng ký chính thức và ngoài vòng kiểm soát của chính phủ về mặt thuế và quản lý. thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ thường được sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt động thuộc loại này. khu vực doanh nghiệp “chính quy” thường được sử dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lượng lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. loại doanh nghiệp này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài chính và dự án phát triển. khái niệm thường được sử dụng cho doanh nghiệp chính quy là: “dnvvn là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường để tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp”
Hình thức sở hữu
Có đủ các hình thức sở hữu: nhà nước, tập thể, tư nhân và hỗn hợp.
Về hình thức pháp lý
Các dnvvn được hình thành theo luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật. đây là những những công cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp nói chung trong đó có dnvvn, đồng thời xác định rõ vai trò của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Lĩnh vực và địa bàn hoạt động
Dnvvn chủ yếu phát triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). lĩnh vực sản xuất chế biến và giao thông còn ít (tập trung ở ba ngành: xây dựng, công nghiệp, nông lâm nghiệp, thương mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị.
Công nghệ và thị trường
Các dnvvn chủ yếu có năng lực tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. sản phẩm của các dnvvn chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa, chất lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. tuy nhiên có một số dnvvn hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
- trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và yếu. hầu hết các dnvvn hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhưng do đặc điểm, tính chất của chúng nên các dnvvn có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã hội rất lớn.
Thứ nhất
Các dnvvn có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nước, số lượng dnvvn chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. tốc độ gia tăng số lượng các dnvvn lớn hơn tốc độ ra tăng số lượng các doanh nghiệp lớn. ở nước ta hiện nay dnvvn chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp nhà nước và chiếm 33,6% so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
Thứ hai
Các dnvvn có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% gdp mỗi nước. ở việt nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương, dnvvn đóng góp 24- 25% gdp của cả nước, 31% giá trị sản xuất công nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá. trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác các dnvvn cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba
Tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của dnvvn là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nước, dnvvn lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. ở việt nam, cũng theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương, số lượng lao động của các dnvvn trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
Thứ tư
Các dnvvn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường. do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.
Thứ năm
Khu vực dnvvn thu hút được khá nhiều vốn trong dân. hầu hết các dnvvn dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7% dnvvn có vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều cho nên các dnvvn có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu
Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế, đặc biệt với khu vực nông thôn.sự phát triển của các dnvvn ở nông thôn sẽ thu hút người lao động ở nông thôn thiếu hoặc chưa có việc làm vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bẩy
Các dnvvn là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý, biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh tróng phát triển.