Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Phước Vân, Long An năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Phước Vân, Long An năm 2015 - 2016 Đề thi học kì I môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đây là tài liệu ...
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Phước Vân, Long An năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
có đáp án đây là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô và các vị phụ huynh lên kế hoạch ôn tập học kì I môn Tiếng Việt cho các em học sinh. Các em học sinh có thể luyện tập nhằm củng cố thêm kiến thức của mình.
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 5 trường tiểu học Quế Phong, Quế Sơn năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Long Hậu 2, Đồng Tháp năm 2015 - 2016
Trường Tiểu Học Phước Vân – Long An
Đề kiểm tra học kì 1
Môn: Tiếng Việt lớp 5
Năm học: 2015 - 2016
Thời gian: 40 phút
I. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm):
A . ĐỌC THẦM
Chuyện một khu vườn nhỏ
Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.
Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều. Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ ngậy cứ như những cái vòi voi bé xíu. Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị nó cuốn chặt một cành. Những chiếc vòi quấn chắc nhiều vòng, rồi một chùm ti gn hé nở. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt. Khi đủ lớn, nó xoè ra thành chiếc lá rõ to, ở trong lại hiện ra cái búp đa mới nhọn hoắt, đỏ hồng... Có điều Thu chưa vui: Cái Hằng ở nhà dưới cứ bảo ban công nhà Thu không phải là vườn!
Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu. Thu vội xuống nhà Hằng mời bạn lên xem để biết rằng: Ban công có chim về đậu tức là vườn rồi! Chẳng ngờ, khi hai bạn lên đến nơi thì chú chim đã bay đi. Sợ Hằng không tin, Thu cầu viện ông:
– Ông ơi, đúng là có chú chim vừa đỗ ở đây bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!
Ông nó hiền hậu quay lại xoa đầu cả hai đứa:
– Ừ, đúng rồi! Đất lành chim đậu, có gì lạ đâu hả cháu?
Theo VĂN LONG.
B- DỰA VÀO NỘI DUNG BÀI HỌC, KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI TRƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG.
1. Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
A. Bé Thu thích ra ban công để hóng gió.
B. Bé Thu thích ra ban công để nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.
C. Bé Thu thích ra ban công để ngắm cảnh.
2. Ban công của nhà bé Thu có những loài cây gì?
A. Cây quỳnh, cây hoa mai, cây hoa giấy, cây đa Ấn Độ.
B. Cây quỳnh, cây hoa giấy, cây hoa hồng, cây đa Ấn Độ.
C. Cây quỳnh, cây hoa ti gôn, cây hoa giấy, cây đa Ấn Độ.
3. Cây đa Ấn Độ có đặc điểm gì nổi bật?
A. Cây đa Ấn Độ liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt.
B. Cây đa Ấn Độ lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều.
C. Cây đa Ấn Độ thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra.
4. Vì sao bé Thu lại chưa vui dù ban công có nhiều cây như vậy?
A. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu có ít cây.
B. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu không phải là vườn.
C. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu không có hoa đẹp.
5. Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết?
A. Vì bé Thu muốn chỉ cho Hằng thấy một loài chim đẹp.
B. Vì bé Thu muốn khoe với Hằng là ban công có chim đến đậu.
C. Vì bé Thu muốn nói ban công có chim về đậu tức là vườn rồi.
6. Trong câu "Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu." Đại từ Nó thay thế cho từ ngữ nào?
A. Mấy con sâu.
B. Cành lựu.
C. Chú chim lông xanh biếc.
7. Từ nào là quan hệ từ trong câu "Ông ơi, đúng là có chú chim bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!"?
A. Ơi.
B. Đây.
C. Và.
8. Cặp quan hệ từ "Vì... nên..." trong câu "Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát" biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu?
A. Biểu thị quan hệ nguyên nhân-kết quả.
B. Biểu thị quan hệ tương phản.
C. Biểu thị quan hệ điều kiện- kết quả.
II. ĐỌC (1 điểm)
III. Chính tả: (2 điểm).
IV. Tập làm văn: (3 điểm) 25 phút.
Em hãy tả thầy giáo (hoặc cô giáo) đã dạy em trong những năm học trước mà em nhớ nhất.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
I: Đọc thành tiếng (1 điểm) (HS đọc khoảng 75 chữ/1 phút )
- Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát 0,25 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.0,25 điểm
- Đọc diễn cảm 0,25 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi của giáo viên nêu 0,25 điểm
Cộng 1 điểm
- Đọc sai từ 3 đến 6 tiếng trừ 0,25 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ trừ 0,25 điểm.
- Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm trừ 0,25 điểm.
II: Đọc hiểu (4 điểm) Học sinh khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Đáp án | B | C | A | B | C | C | C | A |
Phần viết (5 điểm)
III. Chính tả (2,0 điểm)
- Không mắc lỗi chính tả, viết rõ ràng, sạch sẽ. (2 điểm).
- Sai 4 lỗi trừ 0,25 điểm
- Bài viết không rõ ràng, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về chữ viết trừ 0,5 điểm toàn bài.
IV. Tập làm văn (3,0 điểm)
1. Mở bài: Giới thiệu bài: Giới thiệu được người định tả? (0,5 điểm)
2. Thân bài
- Tả bao quát (hình dáng,...... (1,25 điểm)
- Tả tính tình (0,75 điểm)
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của về người vừa tả. (0,5 điểm)