15/01/2018, 16:23

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt theo TT 22 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án Đề thi học ...

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm học 2016 - 2017 có đáp án và bảng ma trận đề thi học kì 1 theo thông tư 22. Đề thi học kì 1 lớp 5 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài ôn thi học kì 1 lớp 5. Đồng thời đây cũng là nguồn tài liệu hữu ích cho các thầy cô giáo khi ra đề thi cho các em học sinh. Sau đây mời thầy cô và các em cùng tham khảo.

Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 năm 2016 - 2017 theo Thông tư 22

Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2015 - 2016 trường Tiểu học Lê Đồng, Phú Thọ

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học An Phú Tân A, Trà Vinh năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Toán trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2016 - 2017

TRƯỜNG TH ĐOÀN KẾT                                                     BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Họ và tên:......................                                                           NĂM HỌC 2016 - 2017

Lớp 5...                                                                                      Môn: Tiếng Việt 

A. Phần đọc 

I. Đọc thầm và hoàn thành bài tập:

Trò chơi đom đóm

Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!

Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.

Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ...

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.

Câu 1: Bài văn trên kể về chuyện gì?

A. Dùng đom đóm làm đèn
B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê

Câu 2: Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết?

A. Anh nghe đài hát bài "Đom đóm" rất hay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài "Đom đóm".
C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài "Đom đóm".

Câu 3: Câu: "Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tố" thuộc kiểu câu nào đã học?

A. Ai thế nào?             B. Ai là gì?              C. Ai làm gì?

Câu 4: Chủ ngữ trong câu "Tuổi thơ đi qua, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi." là:

A. Những trò nghịch ngợm hồn nhiên
B. Những trò nghịch ngợm
C. Tuổi thơ qua đi

Câu 5: Tác giả có tình cảm như thế nào với trò chơi đom đóm?

A. Rất nhớ            B. Rất yêu thích                 C. Cả a và b đều đúng

Câu 6: Từ "nghịch ngợm" thuộc từ loại:

A. Danh từ             B. Động từ                     C. Tính từ

Câu 7: "Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra". Tìm từ đồng nghĩa với từ "khoét".

Câu 8: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên.

Câu 9: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống

...trời mưa...chúng em sẽ nghỉ lao động.

Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được

II. Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong bài do giáo viên nêu 1 trong các bài sau:

1. Những con sếu bằng giấy (Trang 36 – sách TV5 tập I)

2. Cái gì quý nhất (Trang 85 – sách TV5 tập I)

3. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – sách TV5 tập I)

4. Thầy thuốc như mẹ hiền (Trang 153 – sách TV5 tập I)

B. Phần viết 

 I. Chính tả: Nghe - viết:

Mùa thảo quả

Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.

II. Tập làm văn:

Đề bài: Tả một người thân của em.

ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM TIẾNG VIỆT  LỚP 5 HỌC KÌ 1

A. Phần đọc

1. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm):

Mỗi câu trả lời đúng: 0,5 điểm.

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đáp án

C

B

C

A

C

B

Đục

(đâm, thọc,...)

Lớn-nhỏ

Nếu-thì

Câu 10: Từ đồng nghĩa với hạnh phúc: sung sướng (may mắn, toại nguyện, giàu có...)

Đặt câu với từ tìm được: Em rất sung sướng khi mình đạt điểm cao trong kì thi vừa qua.

2. Đọc thành tiếng: 1 điểm

* Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm).

- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm

(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.

(Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm.

(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm).

B. Phần viết

1. Chính tả: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.

*Lưu ý: Nếu viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,...bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (5 điểm)

- Đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Viết được bài văn khoảng 15 câu trở lên đúng yêu cầu đề bài, đủ 3 các phần mở bài, thân bài, kết bài theo cấu tạo bài văn tả người.

+ Viết đúng ngữ pháp, có ý miêu tả ngoại hình, hoạt động của người được tả, trình bày bài viết sạch sẽ.

- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể chấm theo các mức 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.

 Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Mời các bạn truy cập chuyên mục Đề thi học kì 1 lớp 5 để tải thêm đề thi môn Toán, Tiếng Việt, tiếng Anh, Khoa học,... về làm thêm. Việc luyện thi qua nhiều đề thi sẽ giúp các em học tốt hơn, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi học kì 1 lớp 5 sắp tới. Chúc các em thi tốt.

0