14/01/2018, 14:30

Đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu, Đồng Tháp năm 2015 - 2016

Đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu, Đồng Tháp năm 2015 - 2016 Đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn Ngữ văn lớp 12 có đáp án Đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn ...

Đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu, Đồng Tháp năm 2015 - 2016

Đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn Ngữ văn lớp 12

 là đề tham khảo dành cho các bạn học sinh và thầy cô nghiên cứu, học tập tốt môn Văn 12 cũng như tham khảo làm thử đề học sinh giỏi, làm quen nhiều đề học sinh giỏi. Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 12 năm học 2014 - 2015 tỉnh Tây Ninh

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 sở GD&ĐT Vĩnh Phúc năm 2015 - 2016

SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
CUỘC THI HOA TRẠNG NGUYÊN
LẦN I – NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN NGỮ VĂN
(Đề gồm 02 trang)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

(1) Nếu bạn có khát vọng và niềm tin vào sự thành công là bạn đã đạt được 50% của thành công, 50% còn lại phụ thuộc vào những gì bạn tích góp được trên đường đời". Đó là câu nói đầy bản lĩnh và tự tin của Đặng Lê Nguyên Vũ –Tổng Giám đốc Tập đoàn cà phê Trung Nguyên trong những ngày đầu phôi thai nên một trong những thương hiệu cà phê nổi tiếng không chỉ Việt Nam mà còn trên thế giới. Hãy xem những bí quyết thành công của Đặng Lê Nguyên Vũ khởi nghiệp từ chiếc xe đạp cọc cạch cộng niềm tin và ý chí mãnh liệt của tuổi trẻ với quyết tâm xây dựng một thương hiệu cà phê Việt lan tỏa khắp năm châu như thế nào.

(2) Trung Nguyên đã xây dựng một thương hiệu cao cấp trong thị trường đang phát triển. Vào những năm 90, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam mới chỉ 250 USD (số thống kê vào năm 2011 là 1.200 USD), nhưng Trung Nguyên đã chọn chiến lược phát triển thương hiệu cao cấp với mong muốn thu hút thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Để làm được điều này, trước tiên Trung Nguyên cần phải thuyết phục người tiêu dùng nội địa sử dụng sản phẩm cao cấp, cũng như thuyết phục thị trường quốc tế rằng Việt Nam có thể sản xuất những loại cà phê cao cấp và chất lượng không thua kém "các tay chơi lớn". Đặng Lê Nguyên Vũ tin rằng, người Việt có thể sản xuất được những loại cà phê sành điệu, chất lượng cao và giá cả hợp lý. Thế là vào những năm 1990, nhãn hiệu Trung Nguyên ra đời với một nhà máy và một chuỗi quán cà phê. Đưa ngành cà phê Việt Nam vượt ra khỏi mặc cảm là cà phê chất lượng thấp, giá rẻ.

(3) Kế hoạch xây dựng thương hiệu cũng đã được chuẩn bị chu đáo. Cạnh tranh trực tiếp với các nhãn hiệu đa quốc gia như Nescafe, và định vị nhãn hiệu như một phần văn hóa truyền thống của Việt Nam. Ngày nay, có rất nhiều quán cà phê sành điệu tại thị trường Việt Nam, nhưng ai cũng nhớ hình ảnh người tiên phong này. Nếu bạn hỏi "Thương hiệu cà phê nào gắn liền với hai chữ "khác biệt"? Câu trả lời dễ dàng nhận được là "Trung Nguyên". Trung Nguyên đã thành công khi đưa giá trị và văn hóa quốc gia vào sản phẩm, vào thương hiệu. Trung Nguyên đã thật sự thu hút tầng lớp trung lưu, và thay đổi thị trường cà phê Việt Nam."

(Trích Bí quyết thành công của ông chủ Trung Nguyên - Diễn đàn Ý tưởng làm giàu – Báo Vietnet, 19/5/2014)

Câu 1: Hãy cho biết đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 đ)

Câu 2: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)

Câu 3: Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)

Câu 4: Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 yếu tố làm nên sự thành công của cá nhân theo quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5- 7 dòng. (0,5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

"Mẹ ta không có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò... sung chát đào chua...
câu ca mẹ hát gió đưa về trời
ta đi trọn kiếp con người
cũng không đi hết mấy lời mẹ ru"

(Thơ Nguyễn Duy, Trần Đăng Khoa tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1998)

Câu 5: Trong 4 câu thơ đầu, hình ảnh người mẹ được gợi lên qua những chi tiết nào? (0,25)

Câu 6: Nghĩa của chữ đi trong các dòng thơ: "ta đi trọn kiếp con người / cũng không đi hết mấy lời mẹ ru" là gì? (0,5đ)

Câu 7: Trong đoạn thơ trên, có những câu thơ tác giả sử dụng chất liệu ca dao. Anh/chị hãy chỉ ra những câu thơ sử dụng chất liệu ca dao và ghi lại câu ca dao tác giả đã sử dụng làm chất liệu cho câu thơ đó. (0,25 điểm)

Câu 8: Anh/chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: "ta đi trọn kiếp con người /cũng không đi hết mấy lời mẹ ru". Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5)

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm) Hãy bày tỏ quan điểm của anh /chị về ý kiến sau: Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại

Câu 2. (4,0 điểm) Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ qua đoạn thơ sau:

"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gẩm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"

(Tây Tiến – Quang Dũng, Theo sách Ngữ văn 12, tập1- NXB Giáo dục, 2008)

Đáp án đề thi hoa trạng nguyên lần 1 môn Ngữ văn lớp 12

Phần I: Đọc hiểu: 

Câu 1:  Trả lời đúng theo một trong các cách: Phong cách ngôn ngữ chính luận/ Phong cách chính luận/ chính luận. (0,25đ)

Trả lời sai hoặc không trả lời (0đ)

Câu 2: Câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích: "Nếu bạn có khát vọng và niềm tin vào sự thành công là bạn đã được 50% của thành công, 50% còn lại phụ thuộc vào những gì bạn tích cóp được trên đường đời". (0,5đ)

Ghi câu khác hoặc không trả lời. (0đ)

Câu 3: Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận chứng minh/ lập luận chứng minh/ thao tác chứng minh/ chứng minh (0,25đ)

Trả lời sai hoặc không trả lời. (0đ)

Câu 4: 

  • Nêu ít nhất 02 yếu tố làm nên sự thành công của cá nhân theo quan điểm riêng của bản thân, không lặp lại y nguyên ý của tác giả trong đoạn trích đã cho. (có thể là: ý chí, nghị lực, sự kiên định thực hiện mục tiêu, có tài năng, có năng lực, tự tin, bản lĩnh trước mọi thử thách, sáng tạo, năng động, nhạy bén, biết thích ứng,...). Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. (0,5đ)
  • Nêu được 01 yếu tố làm nên sự thành công của cá nhân theo quan điểm riêng của bản thân, không lặp lại y nguyên ý của tác giả trong đoạn trích đã cho (0,25đ)

Với những trường hợp sau: (0đ)

  • Nêu 02 yếu tố làm nên sự thành công nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà lặp lại y nguyên ý của tác giả trong đoạn trích đã cho.
  • Nêu 02 yếu tố làm nên sự thành công theo quan điểm riêng nhưng không hợp lí, không thuyết phục.
  • Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục.
  • Không có câu trả lời.

Câu 5: Trả lời đúng theo: Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua các chi tiết: yếm đào, nón mê, nón quai thao, váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu, tay bí tay bầu/. (0,25đ)

Trả lời sai hoặc không trả lời (0đ)

Câu 6: Nghĩa của chữ đi trong các dòng thơ: "ta đi trọn kiếp con người / cũng không đi hết mấy lời mẹ ru":

Trả lời đúng: Chữ "đi" trong câu thơ thứ nhất có nghĩa là sống, là trải qua trọn kiếp người (0,25đ)

Chữ "đi" câu thơ thứ hai nghĩa là thấu hiểu và cảm nhận. (0,25đ)

Trả lời sai hoặc không trả lời (0đ)

Câu 7: Trả lời đúng:

1 - "Cái cò... sung chát đào chua..." (0,25đ)

Câu ca dao đã sử dụng làm chất liệu cho câu thơ này là:

Cái cò đậu cọc cầu ao
Ăn sung sung chát, ăn đào đào chua.

2 "câu ca mẹ hát gió đưa về trời". (0,25đ)

Câu ca dao đã sử dụng làm chất liệu cho câu thơ này là:

Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay

Với những trường hợp: (0đ)

  • Trả lời sai hoặc chung chung, không rõ ý.
  • Không trả lời

Câu 8: Trả lời đúng về quan niệm của tác giả: Tình mẹ thật bao la, sâu sắc. Trải qua trọn kiếp con người cũng không sao thấu hiểu hết tấm lòng của mẹ qua những lời ru (0,5đ)

(Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).

Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả: (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp,.. như thế nào? Có ý nghĩa đối với tâm hồn, nhân cách con người ra sao?).

Với những trường hợp: (0,25đ)

  • Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả hoặc nhận xét theo hướng trên.
  • Hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.

Với những trường hợp: (0đ)

  • Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
  • Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức thuyết phục;
  • Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
  • Không có câu trả lời.

II: Tập làm văn

Câu 1:

Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. (0,5đ)

  • Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn (0,25đ)
  • Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. (0đ)
  • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý kiến có liên quan đến hiện tượng sống ảo trong thế giới số - internet (0,5đ)
  • Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. (0,25đ)
  • Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. (0đ)

Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động. (1,0đ)

Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

Làm rõ thực trạng.

  • Con người trong thời đại ngày nay đang sống trong một thế giới số, nơi mọi hoạt động từ những sinh hoạt thường ngày đến những sự kiện đặc biệt, từ công việc đến vui chơi giải trí, chúng ta đều tự gắn chặt với thế giới số. F.A (Forever Alone)- Mạng xã hội đã trở thành một phần của đời sống hiện đại, nhất là giới trẻ.
  • Con người do đó gắn chặt cuộc sống với môi trường "ảo" internet, không quan tâm tới thế giới thực tại quanh mình. Cuộc sống của họ diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube... họ tự cô lập mình với thế giới thực

Bàn luận:

  • Cuộc sống ảo luôn chứa đựng nhiều điều bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị cuốn hút về phía ấy.
  • Nhưng hãy nhớ rằng cuộc sống thực tế sinh động, hấp dẫn hơn thế giới ảo, đừng quên những giá trị hiện hữu quanh ta làm cho cuộc sống con người thực sự có ý nghĩa.
  • Xã hội hiện đại không thể thiếu công nghệ. Phát minh công nghệ nâng cao chất lượng sống. Thời đại càng văn minh, con người càng không thể xa rời máy tính, điện thoại và internet. Cuộc sống hiện đại cần công nghệ nhưng không nên lạm dụng mà cần có thời gian và cách thức sử dụng hợp lí, hài hòa

→Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh

  • Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. (0,75đ)
  • Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên (),5đ)
  • Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên (0,25đ)
  • Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
  • Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...); thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc, thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,5đ)
  • Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,25đ)
  • Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0đ)
  • Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) (0,5đ)
  • Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25đ)
  • Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0đ)

Câu 2:  * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. (0,5đ)

Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. (0,25đ)

Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. (0đ)

  • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ Quang Dũng qua đoạn thơ: "Sông Mã xa rổi Tây Tiến ơi!/ ...gầm lên khúc độc hành" (0,5đ)
  • Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung (không tập trung vào đoạn thơ/vẻ đẹp ngôn ngữ)
  • Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. (0,25đ)

Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0đ)

Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

2. Giải thích: "Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ": vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ là vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật nhưng hình thức nghệ thuật ấy chỉ đẹp khi được nhà thơ sáng tạo để chuyển tải một nội dung tư tưởng sâu sắc.

Ngôn ngữ thơ cần phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là (toàn bộ hình thức nghệ thuật biểu đạt của thơ: nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh thơ, BPTT, thanh, vần,...

3. Bàn luận về vẻ đẹp ngôn ngữ thơ Quang Dũng qua đoạn thơ

a- Vẻ đẹp của từ ngữ, hình ảnh thơ:

  • Hệ thống từ chỉ địa danh đắc đia: Sài Khao/ Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu,...
  • Các sử dụng từ láy giàu sức gợi: chơi vơi, khúc khuỷu, , thăm thẳm, heo hút... có giá trị đặc tả địa thế hiểm trở của những dốc, đèo, núi...
  • Những hình ảnh thơ đầy sáng tạo qua những cấu trúc ngôn từ mới lạ; đêm hơi, mưa xa khơi, hoa về, mùa em, cơm lên khói,

b- Vẻ đẹp của cách phối thanh, hiệp vần, ngắt nhịp:

  • Những cấu trúc âm thanh đầy ám ảnh:
  • thác gầm thét – hiệp âm đầu và thanh trắc gợi âm thanh hung hãn dữ dội của thác
  • Mường Hịch... cọp - hiệp thanh trắc – thanh nặng gợi bước chân rình rập của thú dữ
  • Có câu thơ chủ yếu là thanh trắc hoặc toàn thanh bằng : Dốc – khúc khuỷu, dốc... thẳm // Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi mang lại hiệu quả nghệ thuật trong gợi ấn tượng về cái hùng vĩ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc

c- Vẻ đẹp của các biện pháp tu từ

  • Điệp từ "nhớ" với nhiều biến thể: nhớ về, nhớ chơi vơi, nhớ ôi,... tô đậm cảm xúc chủ đạo của bài thơ.
  • Hoán dụ, nhân hóa: súng ngửi trời... vừa gợi tư thế hào hùng của người lính chinh phục những độ cao đi tới vừa gợi cái tếu táo, nghịch ngợm của những người lính trẻ
  • Nói giảm, nói tránh: không bước nữa, bỏ quên đời,... diễn tả sư thanh thản, nhẹ nhàng của những người lính trong hi sinh

4. Đánh giá

  • Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ góp phần biểu đạt sâu sắc vẻ đẹp nội dung tư tưởng của bài thơ, đoạn thơ: vẻ đẹp kiêu hùng của người lính trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ dữ dội mà thơ mộng của núi rừng Tây Bắc.
  • Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ trong Tây Tiến, trong đoạn thơ in dấu một thi tài: một cây bút tài hoa, một hồn thơ lãng mạn, yêu tha thiết, gắn bó sâu nặng với rừng núi, quê hương.

Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. (1,5 - 1,75đ)

  • Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. (1,0 - 1,25đ)
  • Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên (0,5 - 0,75đ)
  • Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. (0đ)
  • Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,5đ)
  • Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,25đ)
  • Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0đ)
  • Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) (0,5đ)
  • Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25đ)
  • Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0đ)
0