14/01/2018, 21:55

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 Sở GD&ĐT Bình Thuận năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 Sở GD&ĐT Bình Thuận năm học 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì II môn Văn lớp 12 có đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 Mỗi năm cứ vào thời gian ...

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 Sở GD&ĐT Bình Thuận năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

Mỗi năm cứ vào thời gian này là các bạn học sinh lại tất bật ôn tập để thi học kì. Để các bạn ôn tập dễ dàng, thư viện đề thi VnDoc đã sưu tầm và xin giới thiệu tới các bạn:

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2015 tỉnh Lai Châu

Mời làm:  Online

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH THUẬN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 12
Năm học: 2016 – 2017
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kỹ ngữ liệu và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3

"Nhưng anh không đánh đổi
nơi mẹ anh cắt rốn cho anh
không đánh đổi
quả dưa nương hiền hậu
lấy trái cây tẩm độc
không đánh đổi
khoai lệ phố
lấy khoai tây đầy dư lượng thuốc rầy

Sau bao năm chiến tranh
cha mẹ anh
về dựng lại ngôi nhà
vách đất tranh tre
anh không đánh đổi nhà cha mẹ mình
lấy những lời hứa hẹn linh tinh

Và anh không đánh đổi
biển của Lạc Long Quân
đất của Âu Cơ
anh không đánh đổi
Việt Nam hình chữ S
lấy bất cứ thứ gì khác
[...]"

(Trích Không đánh đổi, Thanh Thảo, Báo Văn nghệ ngày 04/02/2015)

Câu 1 (1,0 điểm). Ngữ liệu trên thuộc thể loại gì? Phương thức biểu đạt chính?

Câu 2 (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn nội dung mà ngữ liệu tập trung thể hiện.

Câu 3 (1,0 điểm). Xác định một biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều lần trong ngữ liệu và chỉ ra tác dụng.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 1⁄2 trang giấy làm bài) trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề xã hội trong phần ngữ liệu Đọc hiểumà anh, chị thấy tâm đắc.

Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị từ khi thấy A Phủ bị trói đến khi chạy theo A Phủ trong truyện Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài.

(Theo sách Ngữ văn 12, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016)

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

* Yêu cầu chung

  • Về kỹ năng: Tạo lập được văn bản, có bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lý luận sắc sảo, ít mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.
  • Về nội dung:
    • Phần đọc hiểu: Trả lời chính xác từng nội dung ở mỗi câu hỏi.
    • Phần làm văn: Học sinh, học viên làm bài (gọi tắt là TS) có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau tùy vào sự sáng tạo của mình nhưng phải đạt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản ở phần yêu cầu cụ thể.

* Yêu cầu cụ thể

Phần I. Đọc hiểu

Câu 1.

  • Ngữ liệu trên thuộc thể loại thơ. TS có thể trả lời là thơ tự do (0,5 điểm).
  • Phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu là biểu cảm (0,5 điểm).

Câu 2. Nội dung ngữ liệu tập trung thể hiện:

  • Điểm 1,0: Thể hiện thái độ dứt khoát không đánh đổi những gì thân thuộc, quý giá của đời mình (quê hương, nhà cửa của cha mẹ, đất nước) để đổi lấy bất cứ thứ gì khác.
  • Điểm 0,5: Có bám vào nội dung đoạn thơ để nói nhưng diễn đạt còn rối, chưa rõ ý.
  • Điểm 00: Trả lời sai lệch hoàn toàn nội dung đoạn thơ.

Lưu ý: GV linh hoạt ở mốc điểm 0,75 và 0,25 nhằm đảm bảo đánh giá đúng năng lực TS.

Câu 3. Xác định biện pháp nghệ thuật: 0,5 điểm; chỉ ra tác dụng: 0,5 điểm

  • Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất là: phép điệp (lặp) "không đánh đổi".
  • Tác dụng:
    • Tạo âm hưởng, tiết tấu dồn dập, dứt khoát, rắn rỏi (0,25 điểm);
    • Làm nổi bật tinh thần dân tộc của tác giả hoặc TS có thể trả lời khác đi, nhưng miễn không trượt ra ngoài ý "tinh thần dân tộc" của tác giả là chấp nhận (0,25 điểm).

II. Phần Làm văn

Câu 1 (2,0 điểm)

Đề yêu cầu chỉ viết 1 đoạn văn (khoảng 1⁄2 trang giấy kiểm tra), nên bài làm của TS chỉ cần đạt được một số yêu cầu sau:

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Đoạn văn có thể triển khai một cách linh hoạt theo nhiều cách khác nhau, song phải đảm bảo cấu trúc đoạn, vận dụng tốt thao tác lập luận. Diễn đạt, kết cấu, ý tứ phải rõ ràng, mạch lạc – lô-gích.
  • Điểm 00: Chưa đáp ứng được yêu cầu trên.

2. Biết xác định vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Biết xác định một vấn đề xã hội trong ngữ liệu Đọc hiểu.
  • Điểm 00: Chưa xác định được vấn đề.

3. Nội dung (1,0 điểm). Chỉ yêu cầu TS chọn một vấn đề xã hội trong ngữ liệu mà mình tâm đắc để viết đoạn văn. Ví dụ: vấn đề an toàn thực phẩm, vấn đề di sản của mẹ cha, vấn đề chủ quyền đất nước...Cho nên nội dung đoạn văn cần toát lên:

  • Sự nhận thức chính xác, sâu sắc về vấn đề mình tâm đắc;
  • TS biết liên hệ đến trách nhiệm của bản thân, biết rút ra bài học đúng đắn.

4. Sự sáng tạo (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Có cách viết sáng tạo, có ý hay, có chính kiến riêng.
  • Điểm 00: Chưa đáp ứng được yêu cầu trên.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Ít mắc lỗi chính tả, biết cách dùng từ, ít sai ngữ pháp.
  • Điểm 00: Còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường.

Lưu ý: GV cân nhắc cho điểm "sáng tạo" cho linh hoạt. Tránh cho điểm chung chung và cũng tránh yêu cầu quá cao về sự sáng tạo trong viết đoạn văn.

Câu 2 (5,0 điểm)

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)

  • Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề.
  • Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. Có dấu hiệu bố cục 3 phần nhưng cách trình bày chưa thật rõ ràng.
  • Điểm 00: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)

  • Điểm 0,5: Phân tích được diễn biến tâm lí và hành động của Mị từ khi thấy A Phủ bị trói đến khi chạy theo A Phủ.
  • Điểm 0,25: Không đi sâu vào trọng tâm, phân tích chung chung về nhân vật.
  • Điểm 00: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

3. Triển khai thành các luận điểm (3,0 điểm)

Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ. Sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải thao tác chính là thao tác phân tích). Biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng sát hợp. Nội dung cơ bản phải đảm bảo các ý sau:

a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm– hoàn cảnh sáng tác (0,5 điểm).

b. Trình bày sơ lược về nhân vật về nhân vật Mị (0,25 điểm)

c. Phân tích diễn biến tâm lí, hành động (1,75 điểm)

c.1. Khi thấy A Phủ bị trói, mắt trừng trừng, Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay: chứng tỏ Mị khô cạn cảm xúc (0,25 điểm).

c.2. Khi thấy nước mắt A Phủ, Mị xúc động mãnh liệt và nhận thức được nhiều điều sâu sắc: nhớ cảnh ngộ đời mình, đồng cảm, thương người, căm thù sự độc ác của bọn cường quyền... (0,75 điểm).

c.3. Mị đã cắt dây trói, giải phóng cho A Phủ và tự giải phóng cho chính mình: Mị có khát vọng được sống – được tự do hết sức mãnh liệt, có một sức sống tiềm tàng, có một "sức bật" (khả năng đấu tranh, phản kháng) hết sức kì diệu (0,75 điểm).

d. Đánh giá, khái quát (0,5 điểm)

  • Miêu tả tâm lí và hành động nhân vật chân thực, tinh tế; lời kể xúc động, mượt mà (0,25 điểm).
  • Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo (0,25 điểm)

4. Sáng tạo (0,5 điểm)

  • Điểm 0,5: Bài viết thể hiện được cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá vấn đề có chính kiến riêng một cách hợp lý và biết liên hệ so sánh để làm nổi bật yêu cầu của đề.
  • Điểm 0,25: Đáp ứng được nửa yêu cầu trên.
  • Điểm 00: Chưa đáp ứng được các yêu cầu.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

  • Điểm 0,5: Ít mắc lỗi chính tả, biết cách dùng từ, ít sai ngữ pháp.
  • Điểm 0,25: Còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường.
  • Điểm 00: Mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt còn rối, đôi câu tối nghĩa.

Lưu ý chung:

  • Phần Đọc hiểu: Chỉ yêu cầu dừng lại ở mức độ tư duy nhận biết, thông hiểu nhằm tạo điều kiện cho TS có năng lực học tập trung bình hoặc trung bình yếu có thể làm bài. Nên Gv không được yêu cầu cao hơn.
  • Phần làm văn: Gv phải chú ý đến những bài diễn đạt trôi chảy, văn có hình ảnh, có cảm xúc, tỏ ra có năng khiếu, xem mối tương quan giữa các nội dung trình bày, nếu nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu ở từng mốc điểm so với đáp án, GV cần xem xét để cho con điểm hợp lý.
0