14/01/2018, 21:54

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Yên Dũng số 3, Bắc Giang năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Yên Dũng số 3, Bắc Giang năm học 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì II môn Văn lớp 12 có đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 Với mục tiêu hỗ trợ các ...

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Yên Dũng số 3, Bắc Giang năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

Với mục tiêu hỗ trợ các bạn học sinh lớp 12 ôn tập thật tốt để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 đang đến gần, VnDoc đã sưu tầm và xin giới thiệu tới bạn: . Đề thi giúp các bạn củng cố kiến thức, nâng cao kỹ năng giải đề, chuẩn bị tốt trước khi bước vào kì thi.

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 Sở GD&ĐT Bình Thuận năm học 2016 - 2017

Mời làm:  Online

SỞ GD & ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3

(Đề kiểm tra có 01 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Ngữ văn 12
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

(1) Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2) Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3) Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5) Không hẳn. (6) Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời. (7) Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8) Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9) Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. (10) Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11) Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.

(Trích Tôi tư duy, tôi thành đạt - John Maxwell)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)

Câu 2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây? (0,5 điểm)

A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Móc xích
D. Song hành
E. Tổng - phân - hợp

Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9). (1,0 điểm)

Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là tư duy số đông? Anh/Chị ứng xử với tư duy số đông như thế nào? (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công?

Anh/Chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

------ Hết ------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ tên học sinh:...............SBD:.....................

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. 

Câu 2. Cách trình bày ý của đoạn văn trên: E. Tổng - phân - hợp 

Câu 3

  • Phép lặp cấu trúc
  • Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi cuốn hấp dẫn thể hiện nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu.. 

Câu 4

  • Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.
  • Cách ứng xử với tư duy số đông:
    • Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng 
    • Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt.
    • Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng. 

II. LÀM VĂN

Câu 1 

a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? 

c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới dây là một số gợi ý về nội dung:

  • Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là sáng tạo, là tạo ra những khác biệt mang tính đột phá thì tư duy số đông nhiều khi lại tạo ra đường mòn, hạn chế tìm tòi trong suy nghĩ và hành động của con người. Khi đó, tư duy số đông sẽ là lực cản của thành công.
  • Phản đối: Cũng có người quan niệm thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống. Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người cần phải biết lắng nghe và khi đó có cách nhìn nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng nhất định: Thể hiện xu hướng, trào lưu phổ biến nào đó; cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp cận với công chúng... Khi đó, tư duy số đông không phải là lực cản của sự thành công, ngược lại có ý nghĩa quan trọng với việc mang lại thành công.
  • Vừa đồng tình, vừa phản đối:
    • Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ bị lệ thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông.
    • Tư duy số đông của có thể là lực đẩy, thôi thúc người ta tìm kiếm cách nghĩ, cách làm riêng, nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới. 

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình.

e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,... 

Câu 2 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật người đàn bà hàng chài 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật 
  • Người đàn bà vô danh, ngoại hình thô kệch, số phận bất hạnh... là hiện thân của cuộc sống nghèo khổ.
  • Tuy quê mùa thất học, sống cam chịu, nhẫn nhục nhưng chị rất sâu sắc thấu hiểu lẽ đời; giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung; thương yêu con vô bờ bến và biết chắt chiu hạnh phúc đời thường. 
  • Tác giả đã đặt nhân vật vào những tình huống khác nhau, vào nhiều mối quan hệ; bút pháp khắc họa theo lối tương phản, ngôn ngữ sinh động phù hợp với tính cách... 
  • Người đàn bà hàng chài mang trong mình vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ Việt Nam tần tảo, nhân hậu, vị tha, giàu đức hi sinh..
  • Nhà văn cảm thông, thấu hiểu và trân trọng, ngợi ca những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người. 

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình; làm bật nét riêng của mỗi đoạn thơ,... 

e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,... 

0