14/01/2018, 18:27

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Phan Bội Châu năm 2016 - 2017

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Phan Bội Châu năm 2016 - 2017 Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề thi giữa học kì ...

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Phan Bội Châu năm 2016 - 2017

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Phan Bội Châu năm 2016 - 2017 với đáp án kèm theo giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị tốt cho bài thi cuối kì 1 hiệu quả. Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 năm học 2015 - 2016 trường Tiểu học Tứ Yên

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán, Tiếng Việt trường tiểu học Tân Hiệp B năm 2016 - 2017

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán, Tiếng Việt trường tiểu học số 2 Ân Đức năm 2016 - 2017

TRƯỜNG TH PHAN BỘI CHÂU                                                    KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN I

Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .                                                 Năm học: 2016 - 2017

Lớp: 5                                                                                          Môn: Tiếng Việt (Phần đọc)      

                                                                                                      Thời gian: 20 phút

                                                                                             

I. Đọc hiểu: (5 điểm)

1. Đọc bài văn sau:

NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN

Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: "Tứ thư", "Ngũ kinh". Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.

Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.

Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.

Trần Viết Lưu

2. Dựa vào bài đọc trên, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.

Câu 1: Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham học.

A. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
B. Nguyễn Sinh Cung còn học từ cuộc sống, từ người thân...
C. Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: "Tứ Thư", "Ngũ kinh".

Câu 2: Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung còn học ở đâu?

A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.
B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.
C. Học từ người thân như bố, mẹ...

Câu 3: Nhân vật Nguyễn Sinh Cung trong câu chuyện là ai?

A. Anh Kim Đồng.                        B. Lê Quí Đôn.                       C. Bác Hồ.

Câu 4: Dòng nào dưới đây là nhóm các từ đồng nghĩa?

A. lung linh, long lanh, lóng lánh, mênh mông.

B. vắng vẻ, hiu quạnh, vắng ngắt, lung linh.

C. bao la, mênh mông, thênh thang, bát ngát.

Câu 5: Trong câu: "Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều". Từ tiền bối thuộc từ loại:

A. Danh từ                           B. Động từ                                  C. Tính từ

Câu 6: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì?

Câu 7: Em hãy tìm một từ trái nghĩa với từ "chiến tranh" và đặt câu với từ vừa tìm được.

Phần viết:

1. Viết chính tả: Nghe viết (Thời gian: 15 phút)

NHỮNG CÁNH BUỒM

Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, trỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trồng một vụ trước khi những con lũ năm sau đổ về.

Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồm.

Băng Sơn

2. Tập làm văn:

Hãy tả ngôi trường thân yêu mà em đã gắn bó trong nhiều năm qua.

Đáp án và thang điểm:

A. Phần đọc:

1. Đọc hiểu: (5 điểm)

Khoanh đúng mỗi câu từ câu 1-5 được 0,5 điểm.

Câu 1: ý C

Câu 2: ý B

Câu 3: ý C

Câu 4: ý C

Câu 5: ý A

Câu 6: (1,5 điểm) Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình là: một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, (0,75 điểm) không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình (0,75 điểm).

Câu 7: (1 điểm)

- Tìm đúng từ: 0,5 điểm

- Đặt đúng câu: 0,5 điểm.

2. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

* Cách đánh giá, cho điểm:

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm.

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm ; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm.

(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)

+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.

(Đọc quá 1 đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm.

(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

B. Phần viết:

1. Chính tả: 5 điểm

- Sai 1 lỗi (âm đầu, vần, thanh, lỗi viết hoa...) trừ 0,5 điểm

- Đối với những bài không mắc lỗi chính tả mà trình bày dơ, chữ viết cẩu thả, không đúng mẫu chữ, cỡ chữ... trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: 5 điểm

Bài viết đạt điểm 5 phải đạt được các yêu cầu sau:

Viết được một bài văn tả cảnh theo đúng yêu cầu của đề. Bài văn có đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đã học.
Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt và chữ viết,... GV linh động cho các mức điểm: 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.

0