Danh sách xếp hạng trường đại học top đầu Việt Nam
HTML Source EditorWord Wrap Lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện một bảng xếp hạng đại học do một một nhóm chuyên gia độc lập với cơ quan quản lý nhà nước tiến hành và công bố. Trong lần đầu công bố, Nhóm đã xếp hạng 49 trường đại học có đầy đủ thông tin nhất trong số dữ liệu hơn 100 trường mà ...
HTML Source EditorWord Wrap
Lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện một bảng xếp hạng đại học do một một nhóm chuyên gia độc lập với cơ quan quản lý nhà nước tiến hành và công bố.
Trong lần đầu công bố, Nhóm đã xếp hạng 49 trường đại học có đầy đủ thông tin nhất trong số dữ liệu hơn 100 trường mà Nhóm thu thập được từ năm 2014.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ĐH quốc gia và ĐH vùng có lịch sử lâu đời, quy mô lớn đều đứng ở thứ hạng cao.
Top 5 Đại học đứng đầu Việt Nam:
1. Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Đại học Tôn Đức Thắng
3. Học viện Nông nghiệp Việt Nam
4. Đại học Đà Nẵng
5. Đại học Quốc gia TPHCM
Đại học Quốc gia Hà Nội đứng đầu trong top các trường đại học Việt Nam
Xếp hạng | Cơ sở giáo dục đại học | Điểm xếp hạng | Nghiên cứu khoa học | Giáo dục và đào tạo | Cơ sở vật chất và quản trị |
1 | Đại học Quốc gia Hà Nội | 85.3 | 2 | 1 | 1 |
2 | Trường ĐH Tôn Đức Thắng | 72.0 | 1 | 5 | 24 |
3 | HV Nông nghiệp | 70.6 | 4 | 8 | 6 |
4 | Đại học Đà Nẵng | 68.7 | 6 | 4 | 18 |
5 | Đại học Quốc gia TPHCM | 67.8 | 5 | 2 | 39 |
6 | Trường ĐH Cần Thơ | 64.6 | 12 | 6 | 3 |
7 | Trường ĐH Bách khoa Hà Nội | 64.1 | 7 | 11 | 25 |
8 | Đại học Huế | 62.2 | 14 | 3 | 15 |
9 | Trường ĐH Duy Tân | 61.1 | 3 | 16 | 46 |
10 | Trường ĐH Sư phạm Hà Nội | 60.4 | 9 | 13 | 20 |
11 | Trường ĐH Quy Nhơn | 59.6 | 8 | 22 | 22 |
12 | Trường ĐH Mỏ-Địa chất | 57.8 | 15 | 10 | 26 |
13 | Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 | 56.9 | 10 | 34 | 4 |
14 | Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM | 56.7 | 13 | 25 | 10 |
15 | Trường ĐH Lâm nghiệp | 56.4 | 17 | 17 | 9 |
16 | Trường ĐH Thủy lợi | 56.4 | 16 | 18 | 11 |
17 | Đại học Thái Nguyên | 54.2 | 20 | 7 | 34 |
18 | Trường ĐH Y-Dược TPHCM | 53.3 | 18 | 40 | 2 |
19 | Trường ĐH Xây dựng | 52.9 | 27 | 9 | 23 |
20 | Trường ĐH Y Hà Nội | 51.2 | 11 | 44 | 19 |
21 | Trường ĐH Vinh | 50.4 | 24 | 15 | 30 |
22 | Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội | 50.2 | 19 | 23 | 37 |
23 | Trường ĐH Ngoại thương | 47.3 | 25 | 35 | 17 |
24 | Trường ĐH Công nghiệp TPHCM | 46.1 | 21 | 20 | 48 |
25 | Trường ĐH Đà Lạt | 45.9 | 28 | 37 | 12 |
26 | Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội | 45.7 | 26 | 12 | 49 |
27 | Trường ĐH Hàng hải | 45.1 | 37 | 24 | 7 |
28 | HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 44.1 | 23 | 28 | 45 |
29 | Trường ĐH Thương mại | 43.4 | 41 | 14 | 5 |
30 | Trường ĐH Kinh tế Quốc dân | 43.3 | 29 | 19 | 43 |
31 | Trường ĐH Kiến trúc TPHCM | 41.4 | 33 | 43 | 13 |
32 | Trường ĐH Luật TPHCM | 41.3 | 34 | 45 | 8 |
33 | Trường ĐH Tây Nguyên | 40.6 | 32 | 29 | 36 |
34 | Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội | 39.7 | 35 | 26 | 40 |
35 | Trường ĐH Dược Hà Nội | 39.6 | 22 | 48 | 27 |
36 | Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM | 39.5 | 36 | 31 | 33 |
37 | Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 39.0 | 31 | 32 | 42 |
38 | Trường ĐH Hoa Sen | 37.3 | 30 | 36 | 47 |
39 | Trường ĐH Hà Nội | 36.6 | 40 | 41 | 16 |
40 | HV Tài chính | 36.0 | 44 | 27 | 14 |
41 | Trường ĐH Sư phạm TPHCM | 35.8 | 38 | 38 | 32 |
42 | Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | 35.5 | 39 | 33 | 29 |
43 | HV Báo chí và Tuyên truyền | 29.7 | 49 | 21 | 31 |
44 | Trường ĐH Y-Dược Thái Bình | 27.4 | 48 | 30 | 28 |
45 | HV Ngoại giao | 26.3 | 43 | 47 | 21 |
46 | Trường ĐH Luật Hà Nội | 24.4 | 46 | 39 | 44 |
47 | HV Ngân hàng | 24.2 | 47 | 42 | 38 |
48 | Trường ĐH Văn hóa | 23.7 | 45 | 46 | 35 |
49 | Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng | 23.2 | 42 | 49 | 41 |
Trong Top 10 trường hàng đầu còn có các trường ĐH lớn truyền thống khác như: ĐH Cần Thơ xếp thứ 6, ĐH Bách khoa Hà Nội vị trí thứ 7, ĐH Sư phạm Hà Nội thứ 10.
Một số trường ĐH mới thành lập chưa lâu, ít được biết đến hơn nhưng lại có vị trí cao trong bảng xếp hạng. Đó là Trường ĐH Tôn Đức Thắng đứng thứ 2, Trường ĐH Duy Tân đứng thứ 9.
Theo phân tích của Nhóm, những trường có thứ hạng cao chủ yếu là có thành tích trong công bố quốc tế.
Điều ngạc nhiên nữa, các trường ĐH khối kinh tế nổi tiếng, là sự lựa chọn đầu tiên của nhiều học sinh giỏi lại có xếp hạng trung bình. Đơn cử như trường ĐH Ngoại thương đứng thứ 23, ĐH Thương mại xếp thứ 29, ĐH Kinh tế quốc dân đứng ở vị trí 30, Học viện Tài chính đứng thứ hạng 40.
Nhóm Xếp hạng ĐH cho rằng, sự hiện diện của các trường này trên những ấn phẩm khoa học quốc tế còn mờ nhạt. Các trường này muốn vươn lên vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng thời gian tới, cần vượt qua nhiều thách thức, đặc biệt là công bố quốc tế. Bảng xếp hạng cũng cho thấy, sức ép cạnh tranh sẽ khiến các trường ĐH không dựa được vào ánh hào quang “truyền thống” mà đầu tư theo chiều sâu vào nghiên cứu và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong các bảng xếp hạng ĐH uy tín trên thế giới như Times Higher Education (THE), World University Rankings (QS), Webometrics..., Việt Nam chưa có trường ĐH nào lọt vào danh sách Top 1000.
Trong khi đó, bảng xếp hạng phân tầng ĐH thành ba hạng theo Nghị định do Chính phủ ban hành từ năm 2015 cũng chưa thấy được công bố. Mặt khác, cho đến nay, ĐH Việt Nam chưa được xếp hạng một cách định lượng.
Trước đó, vào giữa tháng 6/2017, lần đầu tiên, Việt Nam có 4 trường đại học đạt kiểm định chất lượng quốc tế do Hội đồng cấp cao đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học (HCERES) của Pháp đánh giá, với hiệu lực là 5 năm. Đó là các trường: Đại học Bách khoa Hà Nội cùng ĐH Xây dựng, ĐH Bách khoa Đà Nẵng và ĐH Bách khoa TPHCM.
Theo TTHN
Update Cancel