Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Doanh nghiệp đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động ...
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Doanh nghiệp đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời. Doanh nghiệp cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại Doanh nghiệp thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Doanh nghiệp. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Doanh nghiệp thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Doanh nghiệp đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại các doanh nghiệp, em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau:
Trong vòng 10 năm qua, doanh nghiệp đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận ISO 9002, đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Những thành tựu đạt được của Doanh nghiệp trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Doanh nghiệp. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Doanh nghiệp đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Doanh nghiệp đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Doanh nghiệp là hợp lý.
Ngoài những thuận lợi từ phía Doanh nghiệp, Doanh nghiệp còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA). Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Doanh nghiệp còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
- Thị trường chủ yếu của Doanh nghiệp là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra Doanh nghiệp chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Doanh nghiệp đặt và mua hàng.
- Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Hiện nay Doanh nghiệp chỉ chủ yếu sản xuất các sản phẩm mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một hạn chế mà Doanh nghiệp cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Giá các sản phẩm của doanh nghiệp không tương xứng với vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Nhiều sản phẩm của doanh nghiệp giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm cùng loại do các doanh nghiệp có uy tín lâu năm trên thị trường. Chính đIều này làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khó tiêu thụ dẫn đến doanh thu tăng chậm, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiêm khoảng 5-7%. Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nguyên nhân chính là do sự vô trách nhiệm của người lao động, chỉ sản xuất một cách máy móc, gặp sự cố không chịu suy nghĩ tìm cách khắc phục, chỉ biết ngồi chờ người có trách nhiệm đến giải quyết.
- Doanh nghiệp có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn thấp. Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao động, không gắn sự sống còn của doanh nghiệp với cuộc sống của mình.
- Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
Mặc dầu Doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nước cũng như trên thế giới, nhưng Doanh nghiệp vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế.
Chính các sự hạn chế này đưa Doanh nghiệp vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Doanh nghiệp không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín...
Cùng tình trạng chung của toàn ngành nhựa Việt Nam, là một ngành công nghiệp non trẻ, Các doanh nghiệp nói riêng trong toàn ngành nói chung đều thiếu vốn hoạt động sản xuất. Hiện nay Doanh nghiệp đang làm hàng gia công cho Trung Quốc để lợi dụng vốn tạo công ăn việc làm cho công nhân viên. Ngoài ra, nguồn vốn của Doanh nghiệp còn hạn hẹp. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất cho Doanh nghiệp, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Qua thực tế nghiên cứu ở Doanh nghiệp ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.