24/05/2018, 21:59

Cơ sở lí luận về chính sách kinh tế xã hội

Khái niệm chính sách Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất định khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính sách giúp các nhà quản lý xác ...

Khái niệm chính sách

Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất định khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.

Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Giúp họ thấy được phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Từ đó chính sách sẽ hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.

Khái niệm chính sách kinh tế xã hội

Chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các giải pháp và công cụ do nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện để giải quyết những vấn đề chính sách nhằm thực hiện mục tiêu bộ phận theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.

  • Chính sách kinh tế xã hội là các hình thức mà Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Thông qua các quyết định của nhà nước tác động lên các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế hướng họ theo mục tiêu chung của quốc gia trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành.
  • Chính sách kinh tế xã hội là hành động can thiệp của nhà nước trước một vấn đề chính sách chín muồi. Đó là những vấn đề lớn có phạm vi ảnh hưởng đến toàn bộ đất nước cần được giải quyết ngay.
  • Các mục tiêu của chính sách kinh tế xã hội là mục tiêu bộ phận, có thể mang tính ngắn hạn huặc dài hạn và được thực hiện trên cơ sở hướng vào mục tiêu tổng thể của đất nước.
  • Chính sách kinh tế xã hội không chỉ là những cách thức được đưa ra mà nó còn bao hàm cả quá trình thực hiện chính sách đó. Khi Nhà nước đưa ra văn bản về chính sách đã được các cấp có thẩm quyền thông qua thì đó vẫn chưa phải là chính sách. Chính sách kinh tế xã
  • hội bao hàm cả hành vi thực hiện những kế hoạch được thể hiện trong chính sách và đưa lại những những kết quả thực tế tiễn.Việc hiểu chính sách kinh tế xã hội một cách giản đơn là những chủ trương, chế độ mà nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách và những kết quả thực tiễn thu đựơc thì chính sách đó chỉ là những khẩu hiệu.
  • Mục tiêu chính sách kinh tế xã hội là mục tiêu chung của nhiều nguời huặc của xã hội. Tuy nhiên một chính sách khó có thể đều đem lại lợi ích cho tất cả mọi người, khi đó chính sách được lựa chọn là chính sách đem lại lợi ích cho đa số mọi người. Thước đo chính để đánh giá, so sánh và lựa chọn chính sách phù hợp là lợi ích mang tính xã hội mà chính sách đó đem lại.
  • Việc xây dựng chính sách kinh tế xã hội có sự tham gia từ nhiều phía nhiều tổ chức khác nhau trong đó Nhà nước với tư cách là người tổ chức và quản lý xã hội xây dựng và chịu trách nhiệm tổ chức thực thi. tuy nhiên ngày nay chính sách kinh tế xã hội không chỉ do các cơ quan tổ chức của nhà nước xây dựng mà nó có sự tham gia của nhiều cơ quan tổ chức ngoài nhà nước.
  • Chính sách kinh tế xã hội có phạm vi ảnh hưởng lớn, nó tác động đến nhiều đối tượng, đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.

Giải pháp chính sách kinh tế xã hội

Giải pháp chính sách kinh tế xã hội là phương thức hành động của nhà nước để đạt được mục tiêu. Để đạt được mục tiêu nhà nước phải xác định một hệ thống các giải pháp và mỗi chính sách đều có giải pháp riêng của mình. Có thể phân loại các giải pháp dưới nhiều tiêu trí khác nhau một trong những cách đó là phân loại theo phương thức tác động bao gồm các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu và các giải pháp tác động gián tiếp vào mục tiêu của chính sách. Với các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu, Nhà nước tham gia vào thị trường, vào đời sống kinh tế xã hội thông qua những chính sách những quy định cụ thể về các hoạt động kinh tế xã hội từ đó tác động tới mục tiêu một cách trục tiếp. Các giải pháp tác động gián tiếp vào mục tiêu được sử dụng nhằm tạo ra những phản ứng có lợi cho việc mục tiêu từ những chủ thể kinh tế xã hội.

Những nhóm công cụ của chính sách kinh tế xã hội

  • Nhóm công cụ kinh tế là các ngân sách, các quỹ, hệ thống đòn bẩy và khuyến khích kinh tế như thuế, lãi suất, giá cả, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, tỷ giá hối đoái...
  • Nhóm các công cụ hành chính tổ chức bao gồm các công cụ mô hình các tổ chức, bộ máy và đọi ngũ cán bộ, công chức, các công cụ hành chính là các kế hoạch của nhà nước và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
  • Nhóm công cụ tuyên truyền, giáo dục là hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống thông tin chuyên ngành, hệ thống giáo dục và đào tạo, hệ thống các tổ chức tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể.
  • Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trưng cho từng chính sách.

Chính sách kinh tế xã hội có vai trò hết sức to lớn thể hiện ở những chức năng cơ bản sau:

  • Chức năng định hướng giúp các củ thể kinh tế xã hội có được những chỉ dẫn ra quyết định vạch ra phạm vi giới hạn cho phép của những quyết định, hướng suy nghĩ hành động của các chủ thể vào việc thực hiện mục tiêu chung của quốc gia. Chính sách kinh tế xã hội cũng định hướng việc huy động phân bổ và sử dụng nguồn lực nhằm giải quyết những vấn đề chính sách một cách kịp thời và có hiệu quả.
  • Chức năng điều tiết của những chính sách do Nhà nước ban hành giúp Nhà nước giải quuyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội , điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho các hoạt động xã hội theo các mục tiêu đề ra.
  • Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển đây chức năng quan trọng nhất của chính sách xây dựng và nâng cấp các yếu tố quyết định sự phát triển như giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin và các thị trường vốn.
  • Chức năng khuyến khích sự phát triển đây là chức năng tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bản thân mỗi chính sách khi hướng vào giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho sự vật phát triển thêm một bậc. Đồng thời khi giải quyết vấn đề đó thì chính sách lại tác động lên vấn đề khác, làm nẩy sinh những vấn đề mới.

0