Cơ bản về Ethernet
Đầu tiên, Ethe r net được phát triển bởi các hãng Xero x , Digi t al , Intel vào đầu những năm 1970. Phiên bản đầu tiên của E t h e rn et được thiết kế như một hệ thống 2,94 Mbps để nối hơn 100 máy tính vào một sợi cáp dài 1 Km. Sau đó các ...
Đầu tiên, Ethernetđược phát triển bởi các hãng Xerox, Digital, Intel vào đầu những năm 1970. Phiên bản đầu tiên của Ethernetđược thiết kế như một hệ thống 2,94 Mbps để nối hơn 100 máy tính vào một sợi cáp dài 1 Km. Sau đó các hãng lớn đã thảo luận và đưa ra chuẩn dành cho Ethernet 10 Mbps. Ethernet chuẩn thường có cấu hình bus, truyền với tốc độ 10Mbps và dựa vào CSMA/CD (Carrier SenseMultipleAccess / CollisionDetection) để điều chỉnh lưu thông trên đường cáp chính. thingxngx đặc điểm cơ bản của Ethernet như sau
- Cấu hình: bus hoặc star.
- Phương pháp chia sẻ môi trường truyền: CSMA/CD.
- Quy cách kỹ thuật IEEE 802.3
- Vận tốc truyền: 10 – 100 Mbps.
- Cáp: cáp đồng trục gầy, cáp đồng trục béo, cáp UTP.
- Tên của chuẩn Ethernet thể hiện 3 đặc điểm sau:
- Con số đầu tiên thể hiện tốc độ truyền tối đa.
- Từ tiếp theo thể hiện tín hiệu dải tần cơ sở được sử dụng (Base hoặc Broad).
- Các ký tự còn lại thể hiện loại cáp được sử dụng.
Dạng thức khung trong Ethernet: Ethernet chia dữ liệu thành nhiều khung (frame). Khung là một gói thông tin được truyền như một đơn vị duy nhất. Khung trong Ethernet có thể dài từ 64 đến 1518 byte, nhưng bản thân khung Ethernetđã sử dụng ít nhất 18 byte, nên dữ liệu một khung Ethernet có thể dài từ 46 đến 1500 byte. Mỗi khung đều có chứa thông tin điều khiển và tuân theo một cách tổ chức cơ bản. Ví dụ khung Ethernet (dùng cho TCP/IP) được truyền qua mạng với các thành phần sau:
Preamble | Destination | Source | Type | Data | CRC |
Preamble : 8 byte báo hiệu bắt đầu một frame.
Destination : 6 byte thể hiện địa chỉ MAC(1) đích.
Source : 6 byte thể hiện địa chỉ MAC(1) nguồn.
Type : 2 byte chỉ rõ giao thức lớp mạng.
Data : dữ liệu được chuyển đi.
CRC(2) : 4 byte kiểm tra lỗi của Frame. (Cyclic Redundancy Check)
(1)MAC- (Medium Access Control) Kiểm soát truy cập môi trường truyền thông, nó có nhiệm vụ định frame dữ liệu trước khi gửi đến tầng vật lý- gói thông tin thành từng gói. Mỗi máy tính khi kết nối hay không kết nối vào mạng nếu có card mạng được gắn vào thì máy tính đó sẽ có một địa chỉ MAC. MAC là địa chỉ duy nhất được tạo bởi nhà sản xuất card mạng chúng còn được gọi là địa chỉ vật lý. Vì nó gắn liền với card mạng nên khi thay thế card mạng thì địa chỉ MAC của máy cũng bị thay đổi theo. Một địa chỉ MAC là một số thập lục phân và có 2 dạng như: 0001.1223.0cbd hay 00 – 01 – 12 – 23 – 0c – db.
(2)CRC – kiểm tra lỗi dư vòng, về cơ bản trạm gửi sẽ ghép thêm một bít thứ tự vào mỗi frame khi truyền đi, được gọi là FCS (Frame Check Sequence), sao cho frame kết quả chia hết cho một số định trước. Trạm nhận sẽ chia frame cho số định trước nếu có số dư thì frame truyền bị lỗi do vậy nó có thể yêu cầu một phiên truyền khác.