Chế độ thực hiện hợp đồng kinh tế
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết và đã có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình này các bên phải tuân thủ theo những nguyên tắc do pháp luật quy định . Theo điều 288 - Bộ luật dân sự ...
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết và đã có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình này các bên phải tuân thủ theo những nguyên tắc do pháp luật quy định . Theo điều 288 - Bộ luật dân sự ngày 28/10/1995 và điều 22 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) những nguyên tắc chỉ đạo việc thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm :
- Nguyên tắc chấp hành thực hiện : là các bên phải thực hiện đúng những điều đã cam kết trong hợp đồng: đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác, không được tự ý thay đổi đối tượng trong hợp đồng.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: là nguyên tắc thực hiện một cách trung thực , đầy đủ, chính xác nghĩa vụ đã cam kết tỏng hợp đồng, nhằm đảm bảo tính hợp tác và tin cậy lẫn nhau .
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác cùng có lợi :
Là nguyên tắc đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi , giúp đỡ lẫn nhau để khắc phcụ các khó khăn nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi có tranh chấp xẩy ra các bên đều phải chủ động gặp gỡ để bàn bạc, cùng nhau tìm ra phương án giải quyết tối ưu . Các bên tôn trọng lợi ích của nhau, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Trong trường hợp , hợp đồng đã ký kết mà một bên (ben có nghĩa vụ) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sẽ ảnh ưhởng trực tiếp tới quyền lợi của bên kia (bên có quyền). Do vậy yêu cầu đặt ra cần phải có những biện pháp bảo đảm quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Theo điều 324 Bộ luật dân sự và điều 5 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bao gồm : cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh...
Cầm cố tài sản :
Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì có thể thoả thuận để bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho người thứ ba giữ. Việc cầm cố tài sản được lập thành văn bản, có thể lập riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Văn bản cầm cố phải có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Đối với tài sản mà pháp luật qui định phải đăng ký quyền sở hữu thì việc cầm cố tài sản đó cũng phải được đăng ký.
Người giữ vật cầm cố bảo đảm nguyên giá trị của hiện vật cầm cố; không được chuyển dịch sở hữu vật cầm cố cho người khác trong thời gian văn bản có hiệu lực.
Khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong, việc cầm cố tài sản chấm dứt thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được hoàn trả cho bên cầm cố.
Thế chấp tài sản:
Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ hợp đồng kinh tế dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu cua rmình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Việc thế chấp tài sản được lập thành văn bản (văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính) và phải có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền . Nếu bất động sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc thế chấp phải được đăng ký.
Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không được chuyển dịch quyền sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho người khác trong thời gian văn bản thế chấp còn có hiệu lực.
Khi đã thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế.
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong; lúc đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký việc thế chấp xác nhận việc giải trừ thế chấp.
Bảo lãnh tài sản :
Là biện pháp bảo đảm hợp đồng trong đó có cá nhân hay tổ chức (người bảo lãnh) có sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để chịu trách nhiệm tài sản thay thế cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản bảo lãnh không ít hơn số tài sản mà người đó nhận bảolãnh.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước và xác nhận về giá trị tài sản của ngân hàng nơi người được bảo lãnh giao dịch.
Việc bảo lãnh chấm dứt khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế được bảo lãnh đã hoàn thành.
Thực hiện hợp đồng kinh tế là các bên thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm :
Thực hiện đúng điều khoản về đối tượng của hợp đồng
Thực hiện đúng điều khoản về đối tượng của hợp đồng kinh tế là một trong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Bên có nghĩa vụ giao đầy đủ số lượng, trọng lượng, khối lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc cho bên có quyền theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
Nếu sản phẩm là hàng hoá giao không đúng số lượng, công việc không thực hiện đúng khối lượng thì bên nhận chỉ nhận và thanh toán theo số lượng thực nhận, số còn lại sẽ yêu cầu bên có nghĩa vụ giao tiếp sau đó, ngoài ra có quyền đòi phạt phần thiếu và đòi đền bù thiệt hại (nếu có)
Đối với trường hợp sản phẩm được giao không đồng bộ và không sử dụng được thì bên nhận có quyền từ chối tiếp nhận và từ chối thanh toán cho tới khi hoàn thành đồng bộ. Trường hợp giao hàng hoá không đồng bộ , bên nhận có quyền lựa chọn một trong hai cách xử lý sau :
- Yêu cầu bên vi phạm phải hoàn thành đồng bộ rồi mới tiếp nhận. Bên vi phạm phải bị phạt giao hàng chậm.
- Nhận sản phẩm hàng hoá, công việc chưa đồng bộ với điều kiện bên vi phạm chịu phạt vi phạm hợp đồng vì không hoàn thành đồng bộ và trả các chi phí cần thiết để hoàn thành đồng bộ.
Trong khi giao nhận hàng hoá, các bên phải kiểm tra về mặt khối lượng, số lượng và phải nộp biên bản, chứng từ bàn giao để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp xảy ra (nếu có)
Thực hiện đúng điều khoản về chất lượng
Điều khoản về chất lượng cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Bên có nghĩa vụ giao hàng phải giao hàng đúng chất lượng , có nghĩa là hàng hoá được giao phải đảm bảo khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm đúng phẩm chất, bao bì, đóng gói, quy cách, chủng loại theo quy định của Nhà nước. Của ngành, của đơn vị cơ sở hoặc theo sự thoả thuận của hai bên. Khi giao nhận các bên phải tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá , công việc.
Trong trường hợp hàng hoá, công việc được giao không đúng chất lượng, bên bị vi phạm có quyền :
- Không nhận hàng hoá, công việc được giao không đúng chất lượng, đòi tiền phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
- Nhận hàng hoá , công việc nhưng yêu cầu giảm giá hoặc sửa chữa sai sót trước khi nhận và đòi bồi thường thiệt hại.
Trường hợp mà hợp đồng có điều khoản bảo hành thì trong thời hạn, nếu bên nhận hàng phát hiện có sai sót về chất lượng thì phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên kia biết để cùng xác minh. Nếu do lỗi của bên bảo hành thì phải sửa chữa sai sót về chất lượng hoặc các bên có thể thoả thuận thay thế việc sửa chữa sai sót bằng cách giảm giá hoặc đổi lấy hàng hoá khác.
Thực hiện đúng điều khoản về thời hạn
Thời hạn giao nhận hàng hoá có thể là thời hạn hoặc thời điểm nhất định do hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Vì việc giao nhận hàng hoá, công việc đúng thời gian là yếu tố rất quan trọng để các bên thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình.
Nếu một bên giao thực hiện không đúng thời gian qui định thì bên nhận có quyền nhận hoặc không nhận hàng hoá công việc nhưng buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm tài sản (nếu giao hàng hoá hoặc thực hiện công việc chậm trễ so với thời gian quy định); hoặc chưa tiếp nhận hay tiếp nhận với điều kiện bên giao phải chịu các khoản phí tổn bảo quản trong thời gian chưa đến thời điểm giao nhận theo thoả thuận (nếu giao hàng hoá hoặc thực hiện công việc trước thời hạn).
Nếu bên tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá hoặc công việc vi phạm điều khoản thời hạn tiếp nhận thì bên giao có quyền đòi bên tiếp nhận phải chịu trách nhiệm tài sản về vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận hoặc đòi bên vi phạm trả các khoản chi phí về chuyên chở, bảo quản, .... do vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận.
Thực hiện đúng điều khoản về địa điểm, phương thức
Địa điểm giao nhận hàng hoá, dịch vụ là nơi mà tại đó bên giao hàng thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Địa điểm giao nhạn do các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng cụ thể.
Việc xác định địa điểm giao nhận có vai trò rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí vận chuyển và rủi ro khi vận chuyển.
Phương thức giao nhận là cách để các bên tiến hành giao nhận hàng hoá.
Địa điểm và phương thức giao nhận do các bên thoả thuận sao cho có lợi cho các bên. Nếu một trong các bên thực hiện không đúng điều khoản này thì coi như vi phạm hợp đồng kinh tế và phải chịu trách nhiệm tài sản đối với bên còn lại
Thực hiện đúng điều khoản về giá cả thanh toán
Giá cả hàng hoá, dịch vụ do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng. Vì thế, các bên phải có nghĩa vụ thực hiện đúng những gì đã thoả thuận. Đối với những sản phẩm, hàng hoá do cơ quan Nhà nước có từng quy định giá trị giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Thanh toán là nghĩa vụ trả tiền theo phương thức và thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc séc, uỷ nhiệm thu...
Về thời hạn thanh toán, nếu không ghi trong hợp đồng thì thời hạn đó là 15 ngày kể từ ngày nhận được hoá đơn, giấy đòi tiền.
Nghĩa vụ trả tiền được coi là hoàn thành từ khi chuyển đủ tiền lên tai khoản của mình tại ngân hàng cho bên đòi hoặc khi bên đòi trực tiếp nhận đủ số tiền mặt theo hoá đơn hoặc bên đòi tiền chấp nhận trả bằng hiện vật, hoặc tài sản thế chấp, cấm cố, bảo lãnh có giá trị tương đương với số tiền phải trả. Và việc trả đó đã được thực hiện xong.
Nếu bên có nghĩa vụ thanh toán mà vi phạm điều khoản này thì bị phạt vi phạm hợp đồng theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc mức lãi suất tín dụng quá hạn của ngân hàng Nhà nước kể từ ngày hết hạn thanh toán.
Sửa đổi, đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, do sự biến động của thị trường, của kinh tế xã hội, sự thoả thuận trước đó trong hợp đồng không còn phù hợp nữa, các bên có quyền thoả thuận để sửa đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ việc thực hiện hợp đồng kinh tế. Sự thoả thuận đó phải được lập bằng văn bản và ghi rõ hậu quả pháp lý của việc sửa dổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng gây ra . Hậu quả pháp lý đó như lãi suấtà : phí tổn không thu hồi được do việc thực hiện hợp đồng kinh tế, phí tổn về nguyên vật liệu bị hao hụt trong quá trình chuẩn bị thực hiện hợp đồng kinh tế; tiền phạt hay tiền bồi thường thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng, hoặc thay đôỉ, huỷ bỏ , đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế.
Ngoài việc sửa đổi nội dung hợp đồng kinh tế thì có thể thay đổi chủ thể của hợp đồng. Tức là trong trường hợp một bên chủ thể vì một lý do nào đó mà phải chuyển giao toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kinh tế hco một chủ thể thứ ba khác. Người được nhận chuyển giao phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế được chuyển giao.
Nếu người nhận chuyển giao không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao thì yêu cầu người chuyển giao thanh lsy hợp đồng trước khi nhận chuyển giao.
Một bên có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế khi có đủ các điều kiện sau :
- Có sự vi phạm hợp đồng kinh tế của bên cùng ký kết và bên đó đã thừa nhận thôngqua chứng từ, văn bản hoặc được cơ quan Nhà nước có kết luận bằng văn bản.
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng kinh tế đó không đem lại lợi ích bên bị vi phạm như mực đích ký kết hợp đồng kinh tế.
Thanh lý hợp đồng kinh tế
Thanh lý hợp đồng kinh tế là hành vi pháp lý của cá bên để chấm dứt các quan hệ hợp đồng kinh tế. Khi thanh lý hợp đồng kinh tế các bên phải gựp nhau để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, đánh giá những kết quả đạt được và chưa đạt được, trên cơ sở đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian kế tiếp.
Theo điều 28 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các bên thanh lý hợp đồng kinh tế được giải quyết.
- Hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong, nhưng còn có hậu quả chưa được giải quyết.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có thoả thuận kéo dài thời gian đó.
- Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bò.
- Hợp đồng kinh tế không được tiếp tục thực hiện khi thay đổi chủ thể mà không chuyển giao được nghĩa vụ hợp đồng kinh tế cho chủ thể mới. Như vậy, trong trường hợp hợp đồng kinh tế đã được thực hiện và các bên đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thoả thuạn của hợp đồng thì hợp đồng kinh tế đó coi như đã được thanh lý.
Thời hạn quy định để các bên thanh lý hợp đồng kinh tế là 10 ngày kể từ ngày phát sinh các sự kiện bắt buộc phải thanh lý hợp đồng kinh tế. Việc thanh lý hợp đồng kinh tế phải được làm thành văn bản riêng. Tại điều 20 khoản 2 - Nghị định số 17/HĐKINH Tế (đã dẫn) thì văn bản thanh lý hợp đồng kinh tế phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Xác nhận mức dộ thực hiện nội dung công việc đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên, từ đó xác định nghĩa vụ của các bên khi thanh lý.
- Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng (nếu có) do phải thanh lý trước khi hợp đồng kinh tế hết hiệu lực. Kể từ thời điểm các bên ký vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng coi như chấm dứt. Riêng quyền và nghĩa vụ của các bên được xác nhận khi thanh lý vẫn có hiệu lực cho đến khi mỗi bên hoàn thành nghĩa vụ của mình.