06/02/2018, 10:24

Cây tre Việt Nam

Hướng dẫn I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. Bài là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan do Thép Mới viết năm 1955, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. 2. Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người dân Việt Nam. Tre gắn bó với làng xóm, với ...

Hướng dẫn

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Bài là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan do Thép Mới viết năm 1955, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi.

2. Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người dân Việt Nam. Tre gắn bó với làng xóm, với mỗi con người trong sản xuất, đời sống cũng như trong chiến đấu. Tre mãi mãi đồng hành với dân tộc Việt Nam, là biểu tượng cho đất nước, con người Việt Nam nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.

Bài có nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng. Lời văn giàu nhịp điệu và cảm xúc tràn đầy chất thơ. Có thể coi như là bài thơ – văn xuôi về cây tre – biểu tượng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

1. a) Đại ý của bài nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre có những đức tính quý báu như con người Việt Nam: nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương laí.

b) Bố cục

Theo bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần:

Mở bài (Từ đầu đến chí khí như người): Giới thiệu chung về cây tre.

Thân bài (Tiếp theo đến Tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.

Kết bài (Phần còn lại): Cây tre là tượng trưng cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

Phần thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ:

Đoạn 1 (Từ Nhà thơ đã có lần ca ngợi đến cố nhau, chung thuỷ): Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.

Đoạn 2 (Tiếp theo đến tre, anh hùng chiến đấu): Tre cùng người đánh giặc.

Đoạn 3 (Tiếp theo đến tre cao vút mãi): Tre đồng hành với người đi tới tương lai.

2. Để làm rõ ý Cây tre là người hạn thân của nông dân Việt Nam, hạn thân của nhân dân Việt Nam, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể:

a) Những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn hó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày

– Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.

– Tre là cánh tay của người nông dân.

– Tre là người nhà.

– Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.

– Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.

b) Tre là đồng chí chiến đấu

– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre ; tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

– Hình ảnh tre được nhân hoá: tre như có tình cảm – âu yếm làng bản, xóm thôn, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp ; tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ ; tre xung phong vào xe tăng, đại bác ; tre hi sinh để bảo vệ con người

Cây tre là một người bạn, với tất cả những đặc tính người. Nhờ nhân hoá mà cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, trong sản xuất và chiến đấu. Cây tre trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.

3. Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kì công nghiệp hoá. Khi đó, sắt, thép và xi mãng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre nứa. Tuy vậy, nứa tre cũng vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hoá thân vào âm nhạc, vào nét văn hoá trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng.

Mãi mãi tre vẫn đồng hành với con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

4. Bài văn đã miêu tả cây tre đẹp, giàu sức sống, thanh cao, giản dị. Cây tre gắn bó giúp đỡ con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống. Cây tre cũng như người, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Muốn tìm được các câu ca dao, tục ngữ, thơ, truyện, nói đến cây tre, trước hết cần nhớ lại những kiến thức đã học, đã đọc. Sau đó có thể tìm trong các cuốn sách tục ngữ, ca dao, tuyển thơ, tuyển truyện, cổ tích,… Sau đây là một số ví dụ, các em cần bổ sung thêm.

– Truyện: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,…

– Tục ngữ:

+ Tre già măng mọc.

+ Bắn bụi tre, nhè bụi hóp

– Ca dao:

Khi đi trúc chửa mọc măng

Khi về trúc đã cao hằng ngọn tre.

– Thơ:

+ Tre Việt Nam (Nguyễn Duy)

+ Tôi ở Vĩnh Yên lên

Anh trên Sơn Cốt xuống

Gặp nhau lưng đèo Nhe

Bóng tre trùm mát rượi.

(Tố Hữu, Cá nước)

Mai Thu

0