Cây dành dành là gì?
Dành dành là một vị thuốc dân gian được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền, cây mọc xanh tốt quanh năm, vừa lá cây cho bóng mát vừa sử dụng như thuốc chữa bệnh. Ngay đây, caythuocdangian.com sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn đặc tính cũng như công dụng của cây qua bài viết sau. Nội Dung Chính ...
Dành dành là một vị thuốc dân gian được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền, cây mọc xanh tốt quanh năm, vừa lá cây cho bóng mát vừa sử dụng như thuốc chữa bệnh. Ngay đây, caythuocdangian.com sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn đặc tính cũng như công dụng của cây qua bài viết sau.
Nội Dung Chính Gồm:
Cây dành dành là gì?
Còn có tên gọi khác là chi tử, thủy hoàng chi, mác làng cương (theo dân tộc Tày). Tên khoa học là Gardenia Jasminoides Ellis.
Mô tả
Là cây thuốc nam quý, cao khoảng 2-3m, phân thành nhiều cành. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 cái một, hình bầu dục dài hoặc hình thuôn trái xoan, nhẵn bóng. Lá kèm mềm ôm lấy cả cành như bẹ lá.
Hoa mọc đơn ở đầu cành, có màu trắng, chuyển màu vàng nhạt khi hoa sắp tàn, có mùi thơm. Cuống hoa 6 cạnh, đài 6, ống đài có 6 rãnh dọc, tràng có ống tràng nhẵn, phía trên chia 6 thùy. Nhị 6, bầu 2 ô không hoàn toàn, chứa nhiều noãn. Quả thuôn bầu dục, có màu vàng, có góc cạnh dài khoảng 3cm. Thịt quả có màu nâu đỏ và chứa nhiều hạt. Quả có mùi thơm nhưng có vị đắng.
Dành dành có 2 loại: Một loại quả tròn ngắn dùng làm thuốc chữa bệnh là dành dành núi. Loại còn lại có quả to và dài hơn dùng làm chất nhuộm gọi là dành dành nước.
Phân bố và thu hái
Cây thường mọc hoang ở những nơi gần rạch nước hoặc được trồng làm cảnh, phổ biến ở các vùng đồng bằng từ Nam Hà đến Long An.
Lá được thu hái quanh năm và dùng tươi. Rễ cũng được đào về, rửa sạch và thái lát, sau đó phơi khô dùng dần. Quả dành dành hái khi chín, bỏ cuống, đem phơi hoặc sấy khô, được gọi là vị thuốc chi tử. Quả bóc vỏ trước khi chín gọi là chi tử nhân.
Thành phần hóa học
Trong quả dành dành có chứa geniposid, gardosid, gardenosid, geniposid, geniposidic acid gardenin, scandosid methyl ester, shanzhisid. Lá cây chứa hợp chất có tác dụng diệt nấm. Hoa có acid gardenic, acid gardenic B và có 0,07% tinh dầu.
Theo đông y, chi tử có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm và chỉ hyết.
Tác dụng chữa bệnh của cây dành dành
1. Chữa mắt đau và đỏ: Lấy lá dành dành tươi rửa sạch, tráng qua nước sôi, giã nát cho vào gạc và đắp lên mắt.
2. Chữa vàng da (ở những người uống nhiều rượu): Lấy các vị một lượng bằng nhau gồm: chi tử, nhân trần cao, hoạt thạch, xa tiền tử, tần giao, mục túc và hoàng liên thảo, sắc lấy nước uống trong ngày.
3. Trị viêm gan vàng da cấp tính do thấp nhiệt: Dùng 16g chi tử, 12g hoàng bá, 4g cam thảo, đun lấy nước uống trong ngày.
4. Chữa chảy máu cam, lỵ ra máu: 16g chi tử, 20g bạch mao căn, 12g hoàng cầm, 12g tri mẫu, 8g cát cánh, 4g cam thảo, 12g trắc bách diệp, 12g xích thược, sắc lấy nước uống trong ngày.
5. Trị bỏng: Lấy dành dành nhân (chi tử nhân) đốt và tán bột, đem trộn với dầu mè và đăp lên vết bỏng rồi dùng băng gạc cố định lại.
6. Bị chó dại cắn: Lấy vỏ dành dành đốt, tán bột trộn cùng thạch lưu hoàng, hai vị lấy lượng bằng nhau, rồi bôi lên vết cắn.
7. Chữa sưng đau do gãy xương: Dùng quả dành dành giã nát, trộn với bạch miến và đắp vào vết thương.
8. Chữa viêm bàng quang cấp tính, tiểu ra máu: Lấy 16g chi tử nhân, 20g mao căn, 12g đông quỳ tử và 8g cam thảo, sắc lấy nước uống.
9. Chữa bong gân, đau nhức: Giã nát quả dành dành rồi tán bột mịn, trộn với nước thành hỗn hợp sền sệt, thêm vào một chút rượu và đắp trực tiếp lên vết thương, mỗi ngày đắp 1 lần nếu sưng tấy.
10. Chữa phù thũng do nhiệt độc: Dùng 20g dành dành, 6g mộc hương và 8g bạch truật, đun lấy nước uống.
11. Trị bệnh sỏi tiết niệu, bí tiểu tiện: Lấy 12g rễ cây dành dành, 12g mã đề, 12g kim tiền thảo, sắc lấy nước mỗi ngày 1 thang. Liệu trình 10 ngày.
12. Chữa mụn nhọt: Cho 12g chi tử, 15g bồ công anh và 8g kim ngân hoa, đun lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, uống trong 7 ngày.
13. Chữa đau họng khó nuốt, miệng lở loét: Lấy quả dành dành đốt thành than, trộn với lòng trắng trứng rồi bôi vào vết thương.
14. Trị ho ra máu: Lấy 20g quả dành dành sao vàng sắc cùng với 20g hoa hòe lấy nước, khi uống pha thêm chút muối.
15. Chữa nhức đầu, mắt đau, ù tai: Dùng 20g quả dành dành sao vàng, 16g hạt muồng muồng sao cháy đen, đem cả 2 vị sắc lấy nước uống trong ngày.
16. Chữa chứng đầy bụng, bứt rứt không yên sau khi bị thương hàn: Lấy chi tử, hậu phác, chỉ thực, mỗi vị một lượng bằng nhau, sắc lấy nước uống.
17. Trị thương hàn thấp nhiệt: Lấy 14 quả dành dành, 240g nhân trần và 120g đại hoàng. Đun nhân trần trước với 1 lít nước cho đến khi còn 400ml, rồi sau đó cho 2 vị kia vào sau, sắc còn 300ml, chia uống 3 lần trong ngày.
18. Chữa mắt đỏ kèm chứng táo bón: Dùng 7 quả dành dành, nướng chín, sắc với nước cho đến khi còn 1 nửa, lọc lấy nước thêm vào 12g bột đại hoàng và uống khi còn nóng.
19. Trị đau nóng vùng dạ dày: Lấy 7-9 quả dành dành, sao đen, sắc cùng 1 bát nước còn 2 phần bát, uống cùng với nước gừng sống.
20. Chữa kiết lỵ sau sinh: Dùng chi tử tán bột, uống với rượu nóng lúc đói, mỗi lần 1 thìa.
21. Trị tiểu tiện không thông: Lấy 14 quả dành dành, 1 củ tỏi cô đơn, 1 chút muối, tất cả giã nát rồi đắp vào chỗ rốn và bọng đái sẽ thông ngay sau vài phút.
22. Trị tiểu gắt, tiểu buốt: Dùng chi tử sống tán bột, hoạt thạch, mỗi vị lấy 1 lượng bằng nhau uống với nước hành.
23. Đi tiểu ra máu do độc rượu: Lấy quả dành dành sấy khô, tán bột uống với nước.
24. Trị tiểu ra máu do nhiệt độc: Dùng 14 quả chi tử, bỏ vỏ, giã nát, tán bột mịn rồi trộn mật vê thành viên bằng hạt ngô. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 3 viên với nước sôi để nguội.
25. Chữa đại tiện ra máu tươi: Lấy chi tử nhân, sao cháy đen, mỗi lần uống 1 thìa với nước.
26. Phụ nữ mang thai bị phù do thấp nhiệt: Lấy 1 lượng vừa đủ sao, tán bột mịn, mỗi lần uống 8-12g với nước cơm.
27. Điều trị chứng đau xóc bụng do lạnh nóng xung đột, ăn uống không được: Lấy mỗi vị lượng bằng nhau gồm chi tử và xuyên ô dầu, đem tán bột, thêm rượu trộn thành hồ rồi vê viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 15 viên với nước gừng sống, nếu đau bụng dưới thì uống với nước hồi hương.
28. Trẻ nhỏ bứt rứt, mình nóng phát cuồng, tích nhiệt ở dưới, không ăn: Dùng 7 quả chi tử, 20g đậu xị sắc với 1 bát nước còn 2 phần bát, uống vào sẽ có hiệu quả ngay.
29. Chữa mụn nổi hột thịt đỏ: Lấy chi tử, tang bạch bì, hoàng cầm, cam thảo, cát cánh, ngũ vị tử, can cát, mỗi vị một lượng bằng nhau, sắc lấy nước uống trong ngày.
30. Chữa bệnh vàng da, mình nóng: Lấy 3 vị chi tử, hoàng bá, cam thảo sắc lấy nước uống.
Lưu ý
Dành dành còn dùng để làm màu cho bánh phu thê, một đặc sản nổi tiếng của Bắc Ninh, thường dùng trong các lễ ăn hỏi, lễ cưới.
Do dành dành có tính lạnh, vì vậy những người đang bị tiêu chảy hoặc cơ thể có thể hàn không nên dùng.
Những bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi áp dụng.