Cao huyếp áp?
(Ảnh minh họa) Cao huyếp áp là: khi huyếp áp tối đa bằng hoặc lớn hơn 140 mmHg, huyếp áp tối thiểu bằng hoặc lớn hơn 90 mmHg trở lên. Tăng huyếp áp có thể là tăng cả huyếp áp tối đa và huyếp áp tối thiểu, hoặc chỉ bằng một trong hai dạng đó. Chú ý, cao huyếp áp trong trường hợp ...

(Ảnh minh họa)
Cao huyếp áp là: khi huyếp áp tối đa bằng hoặc lớn hơn 140 mmHg, huyếp áp tối thiểu bằng hoặc lớn hơn 90 mmHg trở lên.
Tăng huyếp áp có thể là tăng cả huyếp áp tối đa và huyếp áp tối thiểu, hoặc chỉ bằng một trong hai dạng đó. Chú ý, cao huyếp áp trong trường hợp huyếp áp tối thiểu lên cao là rất nguy hiểm, dễ gây tai biến.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh huyếp áp cao rất phức tạp, tùy thể trạng của từng người mà có dầu hiệu bệnh lý khác nhau. Ở một số người mắc bệnh nhẹ có các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, hay quên, tê đau chi, đau vùng thắt lưng, tiểu đêm, mất ngủ mức độ nhẹ.
Bệnh huyếp áp cao nặng có những triệu chứng như: Đau đầu dữ dội, đau vùng cơ tim, thị lực giảm sút. Người bệnh thở gấp, mặt đỏ bừng hoặc tái xanh, thậm chí còn buồn nôn, hoảng sợ, nguy kịch hơn là bị hôn mê.
Đa số người tăng huyếp áp thường béo bệu. Nhưng cũng có người gầy khi kiểm tra huyếp áp cũng tăng.
Bệnh huyếp áp cao cũng có thể là nguyên nhân của các bệnh ở động mạch vành, đau tim, xơ cứng động mạch thận...