Cách nuôi gà
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và tùy từng loại gà mà ta áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp. Bài viết này sẽ đưa ra cách hiện nay ở một số nơi để bạn tham khảo. – Giai đoạn úm gà con (1-21 ngày tuổi) Khi chuyển gà con từ khu ấp trúng về thì tiến hành cho gà con ...
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và tùy từng loại gà mà ta áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp. Bài viết này sẽ đưa ra cách hiện nay ở một số nơi để bạn tham khảo.
– Giai đoạn úm gà con (1-21 ngày tuổi)
Khi chuyển gà con từ khu ấp trúng về thì tiến hành cho gà con và quây và cho uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha B.Complex + vitamin + đường glucose 5% cho gà uống hết lượt sau 2-3 giờ mới cho gà ăn bằng khay.
Thường xuyên theo dõi gà để điều chỉnh chụp sưởi ấm đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho gà theo quy định. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi. Gà con tản ra xung quanh quây là hiện tượng nhiệt độ quá cao cần nâng chụp sưởi lên; khi thấy gà con tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn của gà). Ánh sáng phải được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
– Nuôi gà thịt (giai đoạn 21-70 ngày tuổi)
– Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi):
Thời gian nuôi gà sinh sản được chia thành các giai đoạn khác nhau như: giai đoạn gà con, giai đoạn gà dò và hậu bị; giai đoạn sinh sản.
+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đên đẻ bói): Nuôi dưỡng gà trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn trong giai đoạn này phải đảm bảo có 15-17 % protein, năng lượng trao đổi biến động từ 2600 – 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng chuẩn quy định cho từng giống.
Về cách cho ăn, người ta có thể sử dụng 2 phương pháp sau: một là cho gà 3 ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế. Khẩu phần này được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5 g thức ăn/gà/ngày, những lượng thức ăn không thấp hơn ở tuần trước; cứ 50g ckhooi lượng cơ thể thấp hơn so với quy định tăng 5g thức ăn/gà/ngày. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống). Có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp 0512 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 19%, xơ thô 6%, Ca 0,8-1,0%; P 0,6%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg.
Hàng ngày cần theo dõi và giám sát tình trạng sức khỏe của gà. Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chuẩn đoán bệnh và có biện phép điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi tiến hành tiêm chủng vaccine cho gà theo đúng chủng loại, liều lượng và lịch phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiệm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4,2 gà/m2, gà mái 7gaf/m2. Định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
+ Giai đoạn gà đẻ: Chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, dộ dày của đệm lót đảm bảo đạt 10-15cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.