Các phép đo lãi suất và phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó ...
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính cho 4 công cụ thị thị trường tín dụng:
Vay đơn
Fn: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đơn.
Vay hoàn trả cố định
TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. trái khoán coupon:
Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
Trái khoán giảm giá
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
lãi suất với giá cả
Lãi suất được coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sd của vốn vay - đó chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Lãi suất cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả hàng hoá thông thường. Nhưng lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà không phải quyền sở hữu, hơn nữa không phải quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian nhất định. Thêm vào đó, lãi suất khôg phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay như giá cả hàng hoá thông thường, mà nó độc lập tương đối – thường nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay.
Lãi suất với lợi tức
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức được định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ sở hữu cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một người mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND, thời hạn 5 năm, lãi suất 12% năm. sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá 1,2 triệu VND.
Tiền lãi: 12%*1.000.000 = 120.000 VND
Lợi tức chứng khoán:
(12%*1.000.000) + (1.200.000 – 1.000.000) = 320.000 VND.
Tỷ suất lợi tức: 320.000/1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của một chứng khoán bất kỳ.
Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay mượn. Cái mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần được gọi một các chính xác hơn là lãi suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ thu được bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, tháng…). Như vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu được một khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều chúng ta quan tâm là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua được bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thựclà lãi suất danh nghĩa được chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lượng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực được Fisher phát biểu thông qua phương trình mang tên ông như sau:
Công thức xác định lãi suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, công thức này không chú ý đến tổng lãi thu được phải chịu thuế thu nhập. Nếu tính đến yếu tố thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ lệ lạm phát dự tính