24/05/2018, 22:53

Các phát biểu về SQL

Ngoài các phát biểu SQ L với 4 dạng trên, trong phần kế tiếp, chúng tôi trình bày một số phát biểu S Q L dạng Se l ect để kết nối dữ liệu giữa các bảng có quan hệ với nhau, những phát biểu sẽ trình bày trong chương 5 như: Phát biểu INNER ...

Ngoài các phát biểu SQL với 4 dạng trên, trong phần kế tiếp, chúng tôi trình bày một số phát biểu SQLdạng Select để kết nối dữ liệu giữa các bảng có quan hệ với nhau, những phát biểu sẽ trình bày trong chương 5 như:

  • Phát biểu INNER JOIN
  • Phát biểu LEFTJOIN
  • Phát biểu RIGHT JOIN
  • Khái niệm JOIN

Khái niệm về quan hệ

Để phát triển ứng dụng Webbằng bất kỳ loại cơ sở dữ liệu nào, giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống cực kỳ quan trọng. Nếu kết quả phân tích không tối ưu thì ứng dụng đó không thể đạt được giá trị kỹ thuật cũng như giá trị thương mại. Thiết kế cơ sở dữ liệu không tối ưu, chúng có thể dẫn đến việc chương trình chạy chậm và không bền vững.

Một khi ứng dụng chạy chậm đi do cơ sở dữ liệu không tối ưu thì rất có thể bạn phải thiết kế và xây dựng lại từ đầu toàn bộ cấu trúc của chương trình và cơ sở dữ liệu.

Xuất phát từ lý do này, khi xây dựng một ứng dụng thông tin quản lý, chúng ta cần phải qua những bước phân tích thiết kế hệ thống kỹ lưỡng để có được mô hình quan hệ và ERDtrước khi đến các mô hình chức năng chi tiết.

Tuy nhiên, trong lý thuyết một số kiến thức cơ bản bắt buộc bạn phải thực hiện theo mô hình hệ thống ứng với những quan hệ toàn vẹn, nhưng trong thực tế, do tính đặc thù của ứng dụng, thường bạn phải thiết kế lại mô hình theo nhu cầu cân đối giữa độ phức tạp và tính tối ưu.

Trong ứng dụng bán hàng qua mạng Testđã trình bày trong bài, khi quan tâm đến một hợp đồng trên mạng, ngoài những thông tin liên lạc về khách hàng, bạn cần phải lưu trữ dữ liệu khác như chiết hàng mua, phương thức trả tiền, phương thức giao hàng,... Vấn đề được thảo luận ở đây, mỗi hợp đồng có nhì6u mặt hàng chi tiết.

Trong trường hợp này, chúng ta có 6 thực thể liên quan như sau, thực thể danh mục Customers (thông tin liên lạc của khách hàng), Orders(hợp đồng mua hàng), OrderDetails(chi tiết hàng mua), Items (danh mục sản phẩm).

Mô hình quan hệ

Giả sử rằng khi nhập số liệu vào cơ sở dữ liệu, ứng với hợp đồng có mã 101, của khách hàng có tên Nguyễn Văn A, ... có hai sản phẩm chi tiết: 11 (Nước ngọt) và 32 (xà phòng Lux).

Trong trường hợp này bạn đang có một mẩu tin hợp đồng trong bảng tblCustomers,một mẩu tin hợp đồng trong bảng tblOrders và hai mẩu tin trong bảng tblOrderDetails.

Nếu muốn biết thông tin hợp đồng của khách hàng A, rõ ràng bạn cần dùng phát biểu SELECT với mệnh đề kết hợp từ 3 bảng trên. Kết quả trả về 2 mẩu tin là sự kết hợp thông tin từ hai bảng tblCustomers, tblOrders tblOrderDetails.

Khi thực thi phát biểu SQLdạng SELECTứng với cơ sở dữ liệu như trên bạn phải duyệt qua hai mẩu tin.

Tất nhiên, khi viết ứng dụng thì điều này chấp nhận được, và có thể coi là tối ưu. Giả sử rằng, ứng dụng này được phát triển trên WEB cần lưu tâm đến vấn đề tối ưu tốc độ truy vấn thì sao?

Người thiết kế cơ sở dữ liệu trong trường hợp này phải thay đổi lại cấu trúc để tăng tốc độ truy cập qua mạng khi xử lý trên cơ sở dữ liệu của người dùng.

Khái niệm về mệnh đề JOIN

Trong hầu hết phát biểu SELECT, phần lớn kết quả mà bạn mong muốn lấy về đều có liên quan đến một hoặc nhiều bảng khác nhau. Trong trường hợp như vậy, khi truy vấn dữ liệu bạn cần sử dụng mệnh đề JOINđể kết hợp dữ liệu trên hai hay nhiều bảng lại với nhau.

Khi sử dụng JOIN, bạn cần quan tâm đến trường (cột) nào trong bảng thứ nhất có quan hệ với trường (cột) nào trong bảng thứ hai. Nếu mô hình quan hệ của bạn không tối ưu hay không đúng, quản trình sử dụng JOIN sẽ cho kết quả trả về không như ý muốn.

Trở lại ứng dụng bán hàng qua mạng trong giáo trình này, khi xuất một hợp đồng bán hàng cho khách hàng, theo thiết kế trong cơ sở dữ liệu chúng ta có rất nhiều bảng liên quan đến nhau.

Chẳng hạn, nếu quan tâm bán hàng thì bán cho ai. Suy ra, liên quan đến thông tin khách hàng, bán sản phẩm gì cho họ thì liên quan đến mã sản phẩm, nếu khách hàng trả tiền thì liên quan đến phiếu thu, nếu khách hàng có công nợ thì liên quan đến nợ kỳ trước...

Trong phân này, chúng tôi tiếp tục thiết kế một số bảng dữ liệu cùng với kiểu dữ liệu tương ứng và quan hệ giữa các bảng được mô tả như sau:

[CustID] int auto_increment Primary key,
[CustName] [varchar] (50) NULL ,
[Address] [varchar] (100) NULL,
[Tel] [varchar] (20) NULL,
[FaxNo] [varchar] (20) NULL,
[Email] [varchar] (50) NULL,
[Contact] [varchar] (50) NULL
[Country] [varchar] (3) NULL,
[Province] [varchar] (3) NULL
tblCustomers (danh sách khách hàng)
[OrderID] [int] Not null auto_increment Primary Key,
[OrderDate] [date] NULL ,
[CustID] int ,
[Description] [varchar] (200) NULL ,
[ShipCost] [float] NULL ,
[TranID] [tinyint] NULL ,
[PaymentID] [tinyint] NULL ,
[Amount] [float] NULL ,
[TotalAmount] [float] NULL ,
tblOrders (Hợp đồng bán hàng)
[SubID] [int] auto_increment  NOT NULL ,
[OrderID] int ,
[ItemID] int,
[No] int,
[Qtty] [int] NULL ,
[Price] int NULL ,
[Discount] [Float] NULL ,
[Amount] [Float] NULL

tblOrderDetails (Hợp đồng bán hàng chi tiết)
[ItemID] int auto_increment Primary key,
[ItemName] [varchar] (200) NULL ,
[Unit] [nvarchar] (20) NULL ,
[Cost] [Float] NULL ,
[Active] [tinyint] NOT NULL ,
[Category] int
tblItems (Danh sách sản phẩm)

Bạn có thể tìm thấy các bảng dữ liệu còn lại trong dữ liệu Test trong đĩa đính kèm theo sách.

Mệnh đề INNER JOIN

Phát biểu SQLdạng SELECTcó sử dụng mệnh đề INNERJOINthường dùng để kết hợp hai hay nhiều bảng dữ liệu lại với nhau, cú pháp của SELECT có sử dụng mệnh đề INNERJOIN:

SELECT [SELECT LIST] FROM <FIRST_TABLENAME>
    INNER JOIN <SECOND_TABLENAME> ON <JOIN CONDITION>
    WHERE <CRITERIANS>
    ORDER BY <COLUMN LIST>
    [ASC / DESC]
    

Nếu bạn cần lấy ra một số cột trong các bảng có kết nối lại với nhau bằng mệnh đề INNER JOIN thì cú pháp này viết lại như sau:

SELECT [FIELD1,FIELD2, ...] FROM <FIRST_TABLENAME>
    INNER JOIN <SECOND_TABLENAME>
    ON <JOIN CONDITION>
WHERE <CRITERIANS> ORDER BY <COLUMN LIST>
[ASC / DESC]
INNER JOIN với một số cột chỉ định

/* in ra danh sách khách hàng mua hàng trong tháng 10 */

Select CustName,OrderID, OrderDate,Amount, TotalAmount
from tblCustomers inner join tblOrders
on tblCustomers.CustID = tblOrders.CustID
where month (OrderDate) = 10
order by  CustName

Kết quả trả về như sau:

CustName OrderID OrderDate TotalAmount
CENTURY Hotel 13 2001-10-17 388800000
CENTURY Hotel 13 2001-10-17 388800000
CENTURY Hotel 14 2001-10-18 518400000
CENTURY Hotel 16 2001-10-17 388800000
CENTURY Hotel 17 2001-10-18 14400000
CENTURY Hotel 18 2001-10-18 12960000
CENTURY Hotel 110 2001-10-18 216000000
Plaza Hotel 12 2001-10-17 403200000
Plaza Hotel 19 2001-10-17 86400000
Plaza Hotel 11 2001-10-17 576000000
Plaza Hotel 15 2001-10-17 288000000

Nếu bạn cần lấy ra tất cả các cột trong các bảng có kết nối lại với nhau bằng mệnh đề INNER JOIN, cú pháp trên có thể viết lại như sau:

SELECT first_tablename.*, second_tablename.*
[,next table name]
FROM <first_tablename>
INNER JOIN <second_tablename> ON <join conditions>
[INNER JOIN <next_tablename>
ON <join conditions>] WHERE <conditions> ORDER BY <column list>
[ASC / DESC]

Nếu bạn cần lấy ra tất cả các cột trong các bảng có kết nối lại với nhau bằng mệnh đề INNER JOIN, cú pháp trên có thể viết lại như sau:

SELECT first_tablename.*, second_tablename.*
    [,next table name]
    FROM <first_tablename>
    INNER JOIN <second_tablename> ON <join conditions>
    
INNER JOIN với tất các trường liên quan

/* in ra danh sách khách hàng mua hàng trong tháng 10 */

Select CustID,CustName,OrderID, OrderDate,TotalAmount
from tblCustomers
inner join tblOrders
On TblCustomers.CustID=tblOrders.CustID
where month (OrderDate) = 10
order by  CustName DESC

Kết quả trả về như sau:

CustID CustName OrderID TotalAmount
13 Plaza Hotel 11 576000000
13 Plaza Hotel 15 288000000
12 Plaza Hotel 12 403200000
12 Plaza Hotel 19 86400000
16 CENTURY Hotel 13 388800000
16 CENTURY Hotel 14 518400000
16 CENTURY Hotel 16 388800000
16 CENTURY Hotel 17 14400000
16 CENTURY Hotel 18 12960000
16 CENTURY Hotel 110 216000000

Nếu trong những bảng cần kết nối có tên trường (cột) giống nhau thì khi thực thi phát biểu SQL dạng SELECT phải chỉ rõ cột thuộc bảng nào. Trong trường hợp cả hai cùng lấy dữ liệu ra thì bạn cần chuyển ánh xạ tên khác cho cột thông qua mệnh đề AS, ví dụ như:

/* in ra danh sách khách hàng mua hàng trong tháng 10 */

SELECT first_tablename.CustID as CUSTID, second_tablename.CustID as CUSTID
FROM <first_tablename>
INNER JOIN <second_tablename> ON <join condition>
WHERE <criterians>
ORDER BY <column list>
[ASC / DESC]

Nếu trong những bảng cần kết nối đó có tên trường (cột) giống nhau và không được chỉ rõ như trường hợp trên khi khai báo trong cơ sở dữ liệu SQL Server, khi thực thi phát biểu SQL dạng SELECT bạn sẽ bị lỗi, chẳng hạn như:

SELECT first_tablename.*, second_tablename.* FROM <first_tablename>
INNER JOIN <second_tablename> ON <join condition>
WHERE <criterians> ORDER BY <column list>
[ASC / DESC]

Server: Msg 209, Lecel 16, State Line 1

Ambiguous column name 'CustID'

Tuy nhiên, với phát biểu trên bạn có thể thực thi trong cơ sở dữ liệu MySQL. Ngoài ra, phát biểu SQL dạng SELECT sử dụng INNER JOIN bạn có thể ánh xạ (alias) tên của bảng thành tên ngắn gọn để dễ tham chiếu về sau.

Thực ra phát biểu ALIAS có ý nghĩa giống như AS với tên cột trong bảng thành tên cột khác trong phát biểu SELECT.

Select p.*,s.*
from tablename1
inner join tablename2
On tablename1.field1 = tablename2.field2
INNER JOIN với ánh xạ tên bảng

/* in ra danh sách khách hàng mua hàng trong tháng 10 */

Select c.CustName,
s.OrderID,s.OrderDate, s.TotalAmount
from tblCustomer c inner join tblOrders s
On c.CustID=s.CustID
where month (s.OrderDate) = 10
order by  c.CustName DESC
 

Kết quả trả về như sau:

CustName OrderID OrderDate TotalAmount
CENTURY Hotel 13 2001-10-17 388800000
CENTURY Hotel 14 2001-10-18 388800000
CENTURY Hotel 16 2001-10-17 14400000
CENTURY Hotel 17 2001-10-18 12960000
CENTURY Hotel 11 2001-10-18 216000000
Plaza Hotel 12 2001-10-17 403200000
Plaza Hotel 19 2001-10-17 86400000
Plaza Hotel 11 2001-10-17 576000000
Plaza Hotel 15 2001-10-17 288000000

Tất nhiên, bạn cũng có thể viết phát biểu trên ứng với từng cột muốn lấy ra bằng cách khai báo tên cột.

Mệnh đề LEFT JOIN

Trường hợp bạn mong muốn kết quả lấy ra trong hai bảng kết hợp nhau theo điều kiện: Những mẩu tin bảng bên trái tồn tại ứng với những mẩu tin ở bảng bên phải không tồn tại bạn hãy dùng mệnh đề LEFT JOIN trong phát biểu SQL dạng SELECT, cú pháp có dạng:

select <Column list>
    from lefttablename
    LEFT JOIN righttablename
    on lefttabkename.field1=righttablename.field2
    Where <conditions> Order by <column name>
    ASC/DESC
    

Chẳng hạn, bạn chọn ra tất cả các sản phẩm (với các cột) có hay không có doanh số bán trong tháng hiện tại. Một số sản phẩm không bán trong tháng sẽ có cột Amountcó cột Amountgiá trị NULL.

/* in ra danh sách sản phẩm bán trong tháng 10 */

  
  select ItemID,ItemName,Amount from tblItems
    left join tblOrderDetails
    on tblItems.ItemID=tblOrderDetails.ItemID
    order by Amount
    

Kết quả trả về như sau:

ItemID ItemName Amount
12 ASW-60VP NULL
13 ASW-VT NULL
14 ASW-660T 120V TW 29340 NULL
14 ASW-685V 120V TW 29440 NULL
15 ASW 60VP 220V 34571 NULL
16 ASW-45Z1T1 2960000
17 ASW-45Y1T 127V 14400000
18 ASW-45Y1T 220V 72000000
19 ASW-45Y1T 220V 86400000
20 ASW-45Z1T 15200000
...

Phép toán RIGHT JOIN

Ngược lại với phát biểu SQLdạng SELECTsử dụng mệnh đề LEFTJOINlà phát biểu SQL dạng SELECTsử dụng mệnh đề RIGHTJOINsẽ xuất dữ liệu của bảng bên phải cho dù dữ liệu của bảng bên trái không tồn tại, cú pháp có dạng:

Select <Column list> From lefttablename
    RIGHT JOIN righttablename
    On lefttabkename.field1=righttablename.field2
    Where <conditions> Order by <column name> ASC/DESC
    

Trong ví dụ sau, bạn có thể chọn ra tất cả các sản phẩm có hay không có doanh số bán trong tháng hiện tại. Các sản phẩm không tồn tại doanh số bán sẽ không hiện ra.

/* in ra danh sách sản phẩm bán trong tháng ngày 17 */

/* trong phát biểu SELECT này có sử dụng mệnh đề WHERE sử dụng phát biểu SELECT khác, kết quả của SELECT trong mệnh đề WHERE trả về một mảng OrderID */

Select ItemName,Qtty, Price,Amount
From tblItems
Right  join tblOrderDetails
On tblItems.ItemID=tblOrderDetails.ItemID Where OrderID in (12,14,23,15)
Order by ItemID
ItemName Qtty Price Amount
ASW-45Y1T 127V SDIA29350 11000 12000 58400000
ASW-45Y1T 127V SDIA29350 10000 12000 44000000
ASW-45Y1T 127V SDIA 29350 10000 12000 14400000
ASW-45Y1T 127V SDIA 29350 10000 12000 44000000
ASW-45Y1T 127V SDIA 29350 11000 12000 58400000
ASW-45Y1T 127V SDIA 29350 10000 12000 44000000
ASW-45Y1T 127V SDIA 29350 11000 12000 58400000
ASW-45Y1T 220V ARG 29391 6000 12000 86400000
ASW-45Z1T 9000 12000 29600000
ASW-45Z1T 9000 12000 29600000

Phép toán hợp (union)

Union không giống như những mệnh đề JOINđã giới thiệu trên đây. Union là phép toán dùng để nối hai hay nhiều câu truy vấn dạng Select lại với nhau.

Đối với JOIN, bạn có thể kết nối dữ liệu được thực hiện theo chiều ngang. Đối với Unionbạn kết nối dữ liệu được thực hiện theo chiều dọc.

Để chọn ra những khách hàng thường xuyên trong tblCustomers, kết quả trả về là danh sách các khách hàng thường xuyên.

Khách hàng thường xuyên trong tblCustomers
Select CustID,CustName from tblCustomers

Kết quả trả về như sau:

CustID CustName
13 New World Hotel
12 Kinh Do Hotel
16 CENTURY Hotel
10 PLAZA Hotel

Để chọn ra những khách hàng vãng lai trong tblTempCustomers, kết quả trả về là danh sách các khách hàng vãng lai.

Khách hàng vãng lai trong tblTempCustomers
Select CustID,CustName from tblTempCustomers
   

Kết quả trả về như sau:

CustID CustName
23 Cong ty nuoc giai khat ‘12’COLA
24 Cong ty nuoc giai khat PEPSI
25 Cong ty nuoc giai khat REDBULK
26 Cong ty nuoc giai khat TRIBICO

Nếu dùng phép toán UNIONđể kết nối hai bảng trên, kết quả trả về là danh sách cả hai loại khách hàng trong cùng một recordset.

Select CustID,CustName
From tblCustomers
UNION
Select CustID,CustName
From tblTempCustomers

Kết quả trả về như sau:

CustID CustName
23 Cong ty nuoc giai khat ‘12’COLA
24 Cong ty nuoc giai khat PEPSI
25 Cong ty nuoc giai khat REDBULK
26 Cong ty nuoc giai khat TRIBICO
12 Kinh Do Hotel
10 PLAZA Hotel
16 CENTURY Hotel
13 New World Hotel

Khi sử dụng phép toán Union trong phát biểu SQL dạng Select, bạn cần lưu ý các quy định sau:

  • Tất cả những truy vấn trong UNION phải cùng số cột hay trường. Nếu truy vấn thứ nhất có hai cột thì truy vấn thứ hai được sử dụng UNION cũng phải có hai cột tương tự.
  • Khi sử dụng UNION, những cột nào có tên cột hay bí danh (alias) mới thì kết quả trả về sẽ có tựa đề (header) của từng cột và tên là tên cột của truy vấn thứ nhất.
  • Kiểu dữ liệu trong các cột của truy vấn 2 tương thích với kiểu dữ liệu các cột tương ứng trong truy vấn thứ nhất.
  • Trong UNION bạn có thể kết hợp nhiều câu truy vấn lại với nhau.
  • Kết quả hiện ra theo thứ tự của truy vấn từ dưới lên trên.

SQL dạng thay đổi và định nghĩa cơ sở dữ liệu

Phát biểu SQL dạng CREATE

Phát biểu SQLdạng CREATEdùng để tạo cơ sở dữ liệu và những đối tượng của cơ sở dữ liệu trong MySQL, SQL Server, Oracle, ..., chúng cú pháp như sau:

CREATE Database <Database NAME> CREATE <OBJECT TYPE>
    <OBJECT NAME>
    

Trong đó:

  • OBJECT TYPE: Loại đối tượng của cơ sở dữ liệu ví dụ như Procedure, Table, View,...
  • OBJECT NAME: Tên của đối tượng trong cơ sở dữ liệu SQL như sp_IC, tblEmployer, ...

Tạo cơ sở dữ liệu - Create database

Khi xây dựng cơ sở dữ liệu, bạn bắt đầu từ mô hình cơ sở dữ liệu ERD, hay từ một giai đoạn nào đó trong quy trình phân tích thiết kế hệ thống. Để tạo cơ sở dữ liệu trên MySQLhay SQLServer bạn sử dụng cú pháp sau:

CREATE DATABASE <Database name>

Cú pháp đầy đủ của phát biểu tạo cơ sở dữ liệu như sau, nếu bạn sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server:

CREATE DATABASE <database_name>
    [ ON [PRIMARY](
    [Name= <'Logical file name'>,]FileName=<'File Name'>
    [, SIZE=<Size in Megabyte or KiloByte> ]
    [, MAXSIZE=<Size in Megabyte or KiloByte> ][, FILEGROWTH = <No of  Kylobyte|Percentage>]
    )]

[ LOG ON
(
[Name= <'Logical file name'>,]	FileName=<'File Name'>
[, SIZE=<Size in Megabyte or KiloByte> ]
[, MAXSIZE=<Size in Megabyte or KiloByte> ][, FILEGROWTH = <No of Kylobyte|Percentage>]
)]
[COLLATE <Collation Name>]
[For Load | For Attach]

Diễn giải CREATE Database trong SQL Server

  • ON: Dùng để định nghĩa nơi chứa cơ sở dữ liệu và không gian chứa tập tin log.
  • NAME: Dùng định nghĩa tên của cơ sở dữ liệu. Tên này dùng tham chiếu khi gọi đến cơ sở dữ liệu, tên được dùng cho quá trình backup, export, Import, Shrink cơ sở dữ liệu đó.
  • FILENAME: Tên tập tin cơ sở dữ liệu lưu trong đĩa cứng, thông thường khi cài SQL Server lên ổ đĩa nào thì giá trị mặc định cho phép lưu tập tin đến thư mục đó. Tuy nhiên, nếu muốn bạn cũng có thể thay đổi vị trí các file này.

Khi tạo cơ sở dữ liệu, bạn đã định nghĩa vị trí đặt tập tin ở thư mục nào thì không thể di chuyển một cách thủ công (như dùng Explorer của Windows), vì làm điều đó thật nguy hiểm nhất là khi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đang có giá trị kinh tế.

  • SIZE: Dung lượng của cơ sở dữ liệu khi khởi tạo chúng. Thông thường giá trị mặc định là 1MB.
  • Dung lượng phải là số nguyên, có thể tăng thêm bằng cách sử dụng thủ tục Shrink trong SQL Server.
  • MAXSIZE: Dung lượng lớn nhất, khi dung lượng cơ sở dữ liệu tăng lên đến mức MaxSize thì dừng lại.

Nếu khi dung lượng bằng MaxSize, các chuyển tác có thể bị huỷ bỏ hay trả về lỗi không thể thực hiện được, và có thể làm cho cơ sở dữ liệu của bạn bị treo.

Để tránh điều này xảy ra, thì người quản trị cơ sở dữ liệu phải thường xuyên theo giỏi quá trình tăng dung lượng cơ sở dữ liệu theo thời gian, để có biện pháp tránh mọi rủi ro có thể xảy ra.

  • FILEGROWTH: Dung lượng khởi tạo cùng dung lượng tối đa cho phép tăng trong quá trình thêm dữ liệu vào cơ sở dữ liệu. Nhằm tự động hóa, chúng ta phải thiết lập quá trình tăng tự động theo chỉ số KB cho trước hay tỷ lệ phần trăm theo dung lượng đang có.
  • LOG ON: Log on cho phép bạn quản lý những chuyển tác xảy ra trong quá trình sử dụng cơ sở dữ liệu của SQL Server.

Xây dựng cơ sở dữ liệu Test

Như đã trình bày ở trên, sau đây ví dụ tạo cơ sở dữ liệu Test có cú pháp như sau:

Tạo cơ sở dữ liệu Test trong SQL Server
USE master
GO
CREATE DATABASE Test
ON
( NAME = Test,
FILENAME = 'c:mssql7dataTestdat.mdf',
SIZE = 10,
MAXSIZE = 50, FILEGROWTH = 5 )

LOG ON
( NAME = 'Testlog',
FILENAME = 'c:mssql7dataTestlog.ldf', SIZE = 5MB,
MAXSIZE = 25MB,
FILEGROWTH = 5MB ) GO

Để đơn giản hoá các đối tượng Table trong cơ sở dữ liệu Test, chúng tôi chỉ trình bày một vài phát biểu SQL dạng Create Table, các Table khác bạn có thể tìm thấy trong cơ sở dữ liệu đính kèm

Tạo một số bảng trong Test

/* Tạo bảng danh sách khách hàng thường xuyên */

CREATE TABLE tblcustomers (
CustID int(3) unsigned NOT NULL auto_increment, Username varchar(20) NOT NULL DEFAULT ' , Password varchar(10) NOT NULL DEFAULT ' ,
CustName varchar(50) , Address varchar(100) , Tel varchar(20) ,
FaxNo varchar(10) , Email varchar(50) , Contact varchar(50) ,
CountryCode char(3) , ProvinceCode char(3) , PRIMARY KEY (CustID), INDEX CustID (CustID)
);

/* Tạo bảng hợp đồng mua hàng qua mạng */

CREATE TABLE tblorders (
OrderID int(3) NOT NULL auto_increment, OrderDate date ,
CustID int(11) ,
Description varchar(100) DEFAULT '0' , TranID tinyint(3) DEFAULT '0' ,
PaymentID tinyint(3) DEFAULT '0' ,
Amount float DEFAULT '0' , ShipCost float DEFAULT '0' ,
TotalAmount float DEFAULT '0' ,
PRIMARY KEY (OrderID), INDEX OrderID (OrderID)
);

/* Tạo bảng hợp đồng chi tiết mua hàng qua mạng */

CREATE TABLE tblorderdetails (
ItemID int(3) unsigned DEFAULT '0' ,
OrderID int(3) unsigned DEFAULT '0' , 
No tinyint(3) unsigned DEFAULT '0' , 
Qtty int(3) unsigned DEFAULT '0' , 
Price int(3) unsigned DEFAULT '0' , 
Discount int(3) unsigned DEFAULT '0' , 
Amount bigint(3) unsigned DEFAULT '0'
);

Một số quy định khi thiết kế Table

Tên cột- Column Name

Đặt tên cột cũng giống như đặt tên bảng, có rất nhiều quy tắc đặt tên (như đã trình bày ở trên phần table), nhưng khuyến khích bạn nên theo một số quy tắc cơ bản sau:

  • Tên ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa.
  • Tên cột bắt đầu chữ hoa, còn lại bằng chữ thường.
  • Không nên đặt tên cột có khoảng trắng, sau này bạn sẽ gặp những phiền toái khi tham chiếu đến cột đó.
  • Không đặt tên cột trùng với những từ khoá, từ dành riêng, và những ký tự đặc biệt như những phép toán hay toán tử khác.
  • Chú ý, nên đặt tên cột cùng tên những cột có quan hệ với những bảng khác trong cùng cơ sở dữ liệu, giúp dễ hiểu và tránh bị nhầm lẫn.
  • Một số người thích thêm vào dấu gạch chân (_) để phân biệt ý nghĩa hay tên gọi của cột, điều này là tùy vào sở thích của bạn. Tuy nhiên chúng tôi không thích qui tắc này.

Nhưng đối với kinh nghiệm lập thiết kế xây dựng cơ sở dữ liệu thì bạn không nên dùng dấu gạch dưới _, và dĩ nhiên trong nhiều trường hợp khác bạn sẽ cảm thấy khó chịu khi thêm một dấu _ trong tên của đối tượng của cơ sở dữ liệu.

Mặc dù không có vấn đề gì cho cú pháp hay các phát biểu tham chiếu đến chúng, nhưng bạn sẽ thấy tại sao chúng ta không nên dùng dấu gạch chân (_) khi đặt tên đối tượng hay tên cơ sở dữ liệu trong MySQL.

  • Nếu bạn đặt tên có dấu _ ,bạn phải tốn thời gian hay năng lượng cho hành động tạo ra dấu _
  • Trong chừng mực hay giới hạn nào đó do hiệu ứng của Fontchữ có thể phát sinh lỗi sẽ gây ra nhầm lẫn cho người lập trình.
  • Nói tóm lại là bạn sẽ mất thêm thời gian lưu tâm đến chúng.

Kiểu dữ liệu - Data type

Như đã trình bày các lại dữ liệu trong phần trên, khi xây dựng cơ sở dữ liệu, tất cả những trường trong bảng cần phải có kiểu dữ liệu cụ thể. Vấn đề quan trọng là chọn kiểu dữ liệu nào cho phù hợp với dữ liệu mà người dùng sẽ nhập vào.

Để thiết kế dữ liệu phù hợp với thực tế, ngoài tính ứng dụng hợp với ngữ cảnh bạn cũng cần quan tâm đến kiểu dữ liệu tương thích và chiều dài của từng cột. Chẳng hạn như:

[CustID] [varchar] (10)
/* hay */
[CustID] int

Giá trị mặc định - Default

Thông thường khi tạo ra một cột trong bảng đôi khi chúng ta cần áp dụng giá trị mặc định, không chỉ cho trường hợp số liệu không nhập từ bên ngoài mà còn cho các cột tự động có giá trị tự sinh. Với những lý do như vậy, chúng ta cần có một số giá trị mặc định cho những cột cần thiết, ví dụ:

  • Nếu cột đó là số chúng ta có giá trị mặc định là 0
  • Nếu cột đó là ngày tháng chúng ta có giá trị mặc định là ngày nào đó (như 0000-00-00 là CurDate())
  • Nếu cột đó có giá trị là 0 hoặc 1, bạn có thể khai báo giá trị mặc định là 0 hoặc 1
  • Nếu cột đó là chuỗi chúng ta có giá trị mặc định như là 'A'

Số tự động auto_increment

Auto_increment là khái niệm cực kỳ quan trọng trong MySQL (tương đương với Identity trong SQL Server, Autonumber trong MS Access). Khi bạn muốn một cột có giá trị tăng tự động như AutoNumber/Identity, bạn nên định nghĩa cột đó như auto_increment,.

Khi sử dụng auto_increment làm số tăng tự động thì kiểu dữ liệu là số nguyên hoặc số nguyên lớn.

Trong trường hợp, bạn khai báo số tự động trong SQL Server, bạn cần phải khai báo thêm các thông số như seed. Seed là giá trị khởi đầu khi SQL Server tự động tăng giá trị, Increament là bước tăng, nó cho biết mỗi lần tăng cần bao nhiêu giá trị.

Ví dụ khi tạo auto_increment cho cột ItemID [Int] auto_increment, nghĩa là bắt đầu số 1 và mỗi lần tăng 1 số. Kết quả bạn sẽ có là 1,2,3,4, ...n.

Trong phát biểu SQL của MySQL, để tạo bảng có gá trị tăng tự động bạn chỉ cần khai báo tên cột, kiểu dữ liệu Int (Integer) và auto_increment như sau:

IDNO Int auto_increment NOT NULL

Trong giao diện đồ họa bạn chỉ cần check vào tuỳ chọn AutoIncreament như hình 2

Chọn auto_increment

NULL / NOT NULL

Đây là trạng thái của một cột trong bảng cho phép chấp nhận giá trị NULL hay không? Nếu bạn chỉ ra ràng buộc giá trị NOT NULL thì bắt buộc phải có giá trị trong cột này mỗi khi mẩu tin được nhập vào.

Đối với một số kiểu dữ liệu không cho phép NULL bạn nên thiết lập giá trị mặc định cho cột đó, ví dụ như kiểu dữ liệu bit không cho phép NULL.

Trong phát biểu SQL tạo bảng, bạn chỉ cần khai báo NULL hay NOT NULL sau kiểu dữ liệu của cột đó. Trong giao diện đồ họa chỉ cần đánh dấu chọn vào tuỳ chọn Not NULL như hình 2.

Thay cấu trúc đối tượng bằng ALTER

Khi chúng ta cần thiết phải sửa đổi một phần cấu trúc của các đối tượng như table (view, hay SP trong SQL Server) vì mục đích nào đó, thì Bạn sử dụng phát biểu ALTERđể thay đổi cấu trúc của đối tượng hiện có:

ALTER <Object type> 
<Object Name>

Khi một bảng tồn tại trong cơ sở dữ liệu, do nhu cầu cần thiết phải thay đổi cấu trúc bảng, bạn sử dụng phát biểu ALTER table cùng các tham số của chúng như cú pháp sau:

ALTER TABLE table alteration [,alteration]

Chẳng hạn, bạn có thể sử dụng phát biểu ALTER table để thêm một cột tên Activate với kiểu dữ liệu TinyInt có giá trị mặc định là 1.

Thêm một cột tên Activate vào bảng tblOrders
  ALTER TABLE tblorders
ADD Activate TINYINT DEFAULT "1"

Khi thay đổi thiết lập giá trị mặc định cho cột bạn nên quan tâm đến giá trị mặc định đó có phù hợp cho những mẩu tin đang tồn tại hay không.

Muốn thay đổi giá trị mặc định của cột cho những mẩu tin đang tồn tại, bạn sử dụng đến mệnh đề phụ như trong ví dụ sau:

Thiết lập giá trị mặc định trong bảng tblOrders
ALTER TABLE tblorders CHANGE OrderDate OrderDate DATETIME DEFAULT "0000-00-00"

    

Thay đổi kiểu dữ liệu từ Datedang DateTime, bạn có thể khai báo như ví dụ sau:

Thay đổi kiểu dữ liệu
ALTER TABLE tblorders CHANGE OrderDate OrderDate DATE
DEFAULT "0000-00-00 00:00:00"

    

Mặc khác, bạn cũng có thể tạo hay thay đổi bảng trong màn hình MySQL- Font . Chỉ cần chọn ngăn Database | R-Click | Create New Table, cửa sổ xuất hiện như hình 3.

Giao diện tạo bảng bằng MySQL-Front

Phát biểu SQL dạng DROP

Drop là phát biểu thực hiện phép xoá. DROPdùng để xoá đối tượng của cơ sở dữ liệu như bảng, cơ sở dữ liệu, ...Cú pháp của phát biểu DROP:

DROP <Object type> <Object name> [, .... n]

Bạn có thể xoá cơ sở dữ liệu, bằng cách khai báo như sau:

Drop Database Test

/* Phát biểu DROP TABLE chỉ rõ bảng nào cần xoá, nếu xoá nhiều bảng thì bạn cần dùng dấu phẩy (,) */

 DROP TABLE tblCustomers, tblSuppliers

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng MySQl-Front để xoá bảng hay các đối tượng Table trong cơ sở dữ liệu chỉ định. Nếu chọn nhiều bảng cùng một lúc bạn sử dụng phím Control hay Shift như sau:

Chọn đối tượng để xoá bảng trong MySQL-Front

Thông thường khi xây dựng cơ sở dữ liệu để phát triển ứng dụng, đôi khi bạn cần chuyển cơ sở dữ liệu từ máy này sang máy khác, hay từ khu vực này hay đến khu vực khác.

Có rất nhiều cách để làm điều này, ở đây chúng tôi giới thiệu đến các bạn một công cụ tái tạo lại cơ sở dữ liệu mới từ kịch bản của cơ sở dữ liệu gốc.

Kịch bản SQL(SQL Script) là tổng hợp tất cả các phát biểu SQL dùng để tạo ra cơ sở dữ liệu trong quá trình xây dựng chúng, chúng lưu trữ dưới dạng văn bản có tên mở rộng ..sql (cautruc.sql)).

Công cụ này tạo kịch bản cho tất cả các đối tượng của cơ sở dữ liệu với những thuộc tính căn bản. Tuy nhiên, nếu bạn chọn vào tuỳ chọn Data, SQL Script bao gồm các phát biểu SQL dạng Insert cùng với dữ liệu trong bảng.

Trước tiên bạn có thể nhận thấy cửa sổ công cụ này trong MySQL-Front, bằng cách chọn tên cơ sở dữ liệu Test , sau đó chọn Tools / Im-Export / Export Table , cửa sổ xuất hiện như hình 5 sau:

Tạo kịch bản trong MySQl-Front

Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu với bạn hầu hết các phát biểu SQLthuộc loại định nghĩa cơ sở dữ liệu, thao tác dữ liệu như Select, Insert, Delete Update.

Phát biểu SQL dạng Select với các mệnh đề như JOIN cùng phép toán giữa hai hay nhiều bảng trong phát biểu SQL dạng SELECT.

Ngoài ra, chúng tôi cũng trình bày hai loại phát biểu SQLdạng định nghĩa và thay đổ cơ sở dữ liệu tạo như CREATEALTER, DROP.

0