24/05/2018, 22:56

Các mạch biến đổi tần số

Trong kỹ thuật thông tin vô tuyến điện, khi muốn truyền thông tin đi xa người ta phải chuyển tần số của tín hiệu tin tức lên một tần số cao hơn rất nhiều là vì công suất của sóng điện từ khi bức xạ ra tỷ lệ với tần số của sóng. Do vậy với tin ...

Trong kỹ thuật thông tin vô tuyến điện, khi muốn truyền thông tin đi xa người ta phải chuyển tần số của tín hiệu tin tức lên một tần số cao hơn rất nhiều là vì công suất của sóng điện từ khi bức xạ ra tỷ lệ với tần số của sóng. Do vậy với tin tức có tần số thấp thì khả năng bức xạ rất yếu và không có khả năng truyền đi xa.

Phương pháp để thực hiện chuyển phổ của tín hiệu tin tức lên vùng có tần số cao hơn đó là điều chế (điều chế biên độ, điều tần, điều pha), các mạch trộn tần.

Ở phía máy thu phải có một quá trình chuyển đổi ngược lại, tức là chuyển phổ tín hiệu tin tức đang ở tần số cao về đúng với tần số gốc ban đầu, quá trình đó là tách sóng (giải điều chế). Với mỗi kiểu điều chế sẽ có các mạch tách sóng tương ứng.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khó thực hiện việc chuyển phổ tần số một lần đến đúng tần số mong muốn, người ta thường dùng các mạch trộn tần. Trong các máy thu đổi tần thông thường cũng sử dụng các mạch trộn tần để chuyển tần số sóng mang (tần số cao) về một tần số trung gian (tần số trung tần), sau đó khuếch đại tín hiệu lên nhiều lần trước khi đưa vào mạch tách sóng.

Tất cả các quá trình biến đổi tần số đều dựa vào một tính chất rất quan trọng của linh kiện bán dẫn đó là tính chất phi tuyến. Tính chất phi tuyến ở đây được hiểu là khi chúng ta tác động một tần số và linh kiện bán dẫn thì nó sẽ cho ra nhiều tần số là bội của tức là nf với n = 1, 2, 3,..

KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU CHẾ

Điều chế là quá trình ghi tin tức vào dao động cao tần nhờ biến đổi một thông số nào đó như biên độ, tần số hay góc pha của dao động cao tần theo tin tức.

Thông qua điều chế, tin tức ở miền tần số thấp được chuyển lên vùng tần số cao để bức xạ truyền đi xa.

- Tin tức được gọi là tín hiệu điều chế.

- Dao động cao tần được gọi là tải tin hay tải tần.

- Dao động cao tần mang tin tức gọi là dao động cao tần đã điều chế.

Đối với tải tin điều hoà, ta phân biệt ra hai loại điều chế là điều biên và điều chế góc, trong đó điều chế góc bao gồm cả điều tần và điều pha.

ĐIỀU BIÊN

Phổ của tín hiệu điều biên

Điều biên là quá trình làm cho biên độ tải tín hiệu biến đổi theo tin tức. Để đơn giản, giả thiết tin tức uS và tải tin ut đều là dao động điều hoà và tần số tin tức biến thiên từ ωSminωSmax, ta có:

Do đó tín hiệu điều biên:

trong đó: m=ÛStlà hệ số điều chế (hay độ sâu điều chế).

Hệ số điều chế phải thoả mãn điều kiệnm≤1. Khi m>1 thì mạch có hiện tượng quá điều chế làm cho tín hiệu bị méo trầm trọng. (hình 6-1).

Áp dụng biến đổi lượng giác ta được:

Như vậy, ngoài thành phần tải tin, tín hiệu điều khiển còn có hai biên tần. Biên tần trên có tần số từ (ω1 + ωSmin) đến (ω1 + ωSmax) và biên tần dưới từ (ω1-ωSmin) đến (ω1 - ωSmax).

Quan hệ năng lượng trong điều biên

Trong tín hiệu điều biên, các biên tần chứa tin tức, còn tải tin không mang tin tức. Ta xét xem năng lượng được phân bố thế nào trong tín hiệu điều biên.

Công suất của tải tin: là công suất trung bình trong một chu kỳ tải tin.

Công suất biên tần :

Công suất của tín hiệu đã điều biên là công suất trung bình trong một chu kỳ của tín hiệu điều chế.

Ta thấy rằng công suất của tín hiệu đã điều biên phụ thuộc vào hệ số điều chế m. Hệ số điều chế m càng lớn thì công suất tín hiệu đã điều biên càng lớn. Khi m =1 thì ta có quan hệ công suất hai biên tần và tải tần như sau:

Để giảm méo hệ số điều chế m < 1 do đó công suất các biên tần thực tế chỉ khoảng một phần ba công suất tải tin. Nghĩa là phần lớn công suất phát xạ được phân bổ cho tải tin, còn công suất của tin tức chỉ chiếm phần nhỏ. Đó là nhược điểm của tín hiệu điều biên so với tín hiệu đơn biên.

6Các chỉ tiêu cơ bản của tín hiệu điều biên

Hệ số méo phi tuyến

là thành phần dòng điện ứng với hài bậc cao của tín hiệu điều chế.

là biên độ của các thành phần biên tần (thành phần sóng cơ bản).

Để giảm méo phi tuyến buộc phải giảm độ sâu điều chế.

Hệ số méo tần số

Để đánh giá ta dựa vào đặc tuyến biên độ - tần số

Hệ số méo tần số xác định theo biểu thức:

Các mạch điều biên

Các mạch điều biên thường sử dụng các phần tử bán dẫn với tính chất phi tuyến của chúng. Tính chất phi tuyến ở đây được hiểu là khi chúng ta cho hai tín hiệu với hai tần số khác nhau tác động lên linh kiện bán dẫn thì nó sẽ sinh ra các thành phần là tổng và hiệu của các tần số tác động.

Về lý thuyết thì tín hiệu đầu ra có tần số n.f1 + m. f2với m, n =1, 2,…

Có các kiểu điều biên như điều biên cân bằng và điều biên vòng, điều chế đơn biên…

- Mạch điều chế đơn biên chỉ dùng một phần trở tích cực như điốt hoặc tranzito.

- Mạch điều biên cân bằng có ưu điểm giảm được méo phi tuyến.

Điều biên cân bằng

Theo hình 6-3a điện áp đặt lên các điốt D1, D2 lần lượt là:

Dòng điện qua mỗi điốt được biểu diễn theo chuỗi Taylor:

Dòng điện ra: i = i1 – i2

trong đó:

Mạch điều chế vòng

Mạch điều chế vòng: thực chất là hai mạch điều chế cân bằng chung tải.

Gọi dòng điện ra của mạch điều chế cân bằng D1, D2iI và dòng điện ra của mạch điều chế cân bằng D3, D4iII.

Với mạch điều chế kiểu này ta có được:

Điều chế vòng cho méo nhỏ nhất vì nó khử được các hài bậc lẻ của ωS và các biên tần 2ωt.

Điều chế đơn biên

- Khái niệm:

Phổ của tín hiệu điều biên gồm tải tần và hai biên tần, trong đó chỉ có biên tần mang tin tức. Vì hai dải biên tần mang tin tức như nhau nên chỉ cần truyền đi một biên tần là đủ thông tin về tin tức. Tải tần chỉ cần dùng để tách sóng, do đó có thể nén toàn bộ hoặc một phần tải tần trước khi truyền đi. Quá trình điều chế để nhằm tạo ra một dải biên tần gọi là điều chế đơn biên.

Điều chế đơn biên tuy tốn kém nhưng có các ưu điểm sau:

+ Độ rộng dải tần giảm một nửa.

+ Công suất bức xạ yêu cầu thấp hơn cùng với một cự ly thông tin. Vì có thể tập trung công suất của tải tần và một biên tần cho biên tần còn lại.

+ Tạp âm đầu thu giảm do dải tần của tín hiệu hẹp hơn.

Biểu thức của tín hiệu điều chế đơn biên trên là:

trong đó k = ÛS / Ût được gọi là hệ số nén tải tin, k có thể nhận các giá trị từ 0  ∞.

- Điều chế đơn biên theo phương pháp lọc.

Từ sự phân tích phổ của tín hiệu điều biên rõ ràng muốn có tín hiệu đơn biên ta chỉ cần lọc bớt một dải biên tần. Nhưng thực tế không làm được như vậy. Khi tải tần là cao tần thì vấn đề lọc để tách ra một dải biên tần gặp khó khăn. Thật vậy, giả thiết tần số thấp nhất của tin tức fSmin = 200Hz, lúc đó khoảng cách giữa hai biên tần là Δf = 2fSmin = 400Hz (xem hình 6-1b). Nếu tải tần ft=10MHz thì hệ số lọc của bộ lọc X=Δfft=4.10−5 size 12{X= { {Δf} over { { size 24{f} } rSub { size 8{t} } } } = { size 24{4} } cSup {} "." { size 24{"10"} } rSup { size 8{ - 5} } } {}, khá nhỏ. Khi đó sự phân bố của hai biên tần gần nhau đến nỗi ngay dùng một mạch lọc Thạch anh cũng rất khó lọc được dải biên tần mong muốn. Do đó trong phương pháp lọc, người ta dùng một bộ biến đổi trung gian để có thể hạ thấp yêu cầu đối với bộ lọc.

ĐIỀU TẦN VÀ ĐIỀU PHA

Các công thức cơ bản và quan hệ giữa điều tần và điều pha

Vì giữa tần số và góc pha của một dao động có quan hệ như biểu thức sau, nên dễ dàng chuyển đổi sự biến thiên tần số thành biến thiên về pha và ngược lại.

Điều tần và điều pha là ghi tin tức vào tải tin làm cho tần số hoặc pha tức thời của tải tin biến thiên theo dạng tín hiệu điều chế.

Khi điều chế tần số hoặc điều chế pha thì tần số hoặc góc pha của dao động cao tần biến thiên tỷ lệ với tín hiệu điều chế và chúng được xác định lần lượt theo biểu thức:

Trong đó: ωt là tần số trung tần của tín hiệu điều tần

kđt ÛS =Δωm và gọi là lượng di tần cực đại.

kđp ÛS =Δωm và gọi là lượng di pha cực đại.

Biểu thức của dao động điều tần:

Biểu thức dao động điều pha khi ω = ωt = const.

Lượng di pha đạt được khi điều pha Δφ=Δφm. Cos ωSt tương ứng có lượng di tần là:

Như vậy ta thấy điều tần và điều pha đều làm cho góc pha thay đổi nên thường gọi chung là điều chế góc. Điểm khác nhau cơ bản giữa điều tần và điều pha là lượng di tần khi điều pha tỷ lệ với biên độ của tín hiệu điều chế và tần số điều chế, còn lượng di tần của tín hiệu điều tần tỷ lệ với tín hiệu điều chế mà thôi.

MẠCH ĐIỀU TẦN VÀ ĐIỀU PHA

Mạch điều tần

Có thể dùng mạch điều tần trực tiếp hay điều tần gián tiếp.

Mạch điều tần trực tiếp thường được thực hiện bởi các mạch tao dao động mà tần số dao động riêng của nó được điều khiển bằng điện áp (VCO) hoặc bởi các mạch biến đổi điện áp - tần số. Nguyên tắc thực hiện điều tần trong các bộ tạo dao động là làm biến đổi trị số điện kháng của bộ tạo dao động theo điện áp đặt vào. Phương pháp phổ biến nhất là dùng điốt biến dung (varicap) và tranzito điện kháng.

Mạch điều tần trực tiếp dùng điốt biến dung.

Điốt biến dung có điện dung mặt ghép biến đổi theo điện áp đặt vào. CD được xác định theo biểu thức:

trong đó k - hệ số tỷ lệ.

φk - hiệu điện thế tiếp xúc mặt ghép, với điốt Silic φk≈ 0,7V

y - hệ số phụ thuộc vật liệu.

Mắc điốt song song với hệ tạo dao động của bộ tạo dao động, đồng thời đặt điện áp điều chế lên điốt thì CD thay đổi theo điện áp điều chế, do đó tần số cộng hưởng riêng của bộ tạo dao động cũng biến đổi theo. Trên hình 6-6b là mạch điện bộ tạo dao động điều tần bằng điốt biến dung. Trong mạch điện này điốt được phân cực ngược bởi nguồn E2.

Tần số dao động của mạch gần bằng tần số cộng hưởng riêng của hệ dao động và được xác định như sau:

Điện áp đặt lên điốt:

Để điốt luôn được phân cực ngược cần thoả mãn điều kiện:

Nguyên lý hoạt động chính của mạch là khi có điện áp tin tức us tác động vào nó sẽ tác động một điện áp ngược lên điốt biến dung D và từ đó giá trị điện dung của điốt sẽ thay đổi làm cho tần số cộng hưởng của mạch thay đổi.

Khi điều tần bằng điốt biến dung phải chú ý những đặc điểm sau:

- Chỉ phân cực ngược cho điốt để tránh ảnh hưởng của RD đến phẩm chất của hệ tạo dao động nghĩa là đến độ ổn định tần số của mạch.

- Phải hạn chế khu vực làm việc trong đoạn tuyến tính của đặc tuyến CD = f(ud) của điốt biến dung để giảm méo phi tuyến. Lượng di tần tương đối khi điều tần dùng điốt biến dung đạt được khoảng 1%.

- Vì dùng điốt điều tần nên thiết bị điều tần có kích thước nhỏ. Có thể dùng điốt bán dẫn để điều tần ở tần số siêu cao, khoảng vài trăm MHz. Tuy nhiên độ tạp tán của tham số bán dẫn lớn, nên kém ổn định.

Điều tần dùng tranzitođiện kháng.

Phần tử điện kháng dung tính hoặc cảm tính được mắc song song với hệ dao động của bộ tạo dao động làm cho tần số dao động thay đổi theo tín hiệu điều chế. Phần tử điện kháng được thực hiện nhờ một mạch di pha mắc trong mạch hồi tiếp của một tranzito.

Phần tử điện kháng là phân áp RC. Trong đó T1 là tranzito điện kháng, T2 là tranzito dao động. Tranzito điện kháng được mắc một phần (trên L1) với hệ dao động. Cũng có thể mắc hai tranzito điện kháng thành một mạch đẩy kéo để tăng lượng di tần.

Mạch điều pha

Mạch điều chế pha theo ArmStrong ở hình 6-8 được thực hiện theo nguyên lý: tải tin từ bộ tạo dao động thạch anh được đưa đến bộ điều biên 1 (ĐB1) và điều biên 2 (ĐB2) lệch pha nhau 900, còn tín hiệu điều chế uS đưa đến hai mạch điều biên ngược pha.

Điện áp đầu ra trên hai bộ điều biên là:

Điện áp uđp = uđb1 + uđb2. Điều đó được giải thích bằng đồ thị vectơ.

TÁCH SÓNG

Khái niệm

Tách sóng là quá trình lấy lại tín hiệu điều chế. Tín hiệu sau tách sóng phải giống dạng tín hiệu ban đầu. Thực tế tín hiệu điều chế uS sau khi qua điều chế và qua kênh thông tin đưa đến bộ tách sóng đã bị méo dạng thành uS'. Do méo phi tuyến trong bộ tách sóng, nên sau khi tách sóng ta lại nhận được uS" khác dạng uS'. Như vậy tín hiệu sau tách sóng thường khác dạng tín hiệu nguyên thuỷ uS'. Vì vậy một trong những yêu cầu cơ bản của quá trình tách sóng là méo phi tuyến nhỏ.

Tương ứng với các loại điều chế, ta cũng có các mạch tách sóng sau đây: tách sóng điều biên, tách sóng điều tần, tách sóng điều pha.

Tách sóng biên độ

Các tham số cơ bản

  • Hệ số tách sóng

Trong đó :

Đều gồm có thành phần một chiều và thành phần biến thiên chậm theo thời gian:

- Thực tế, đối với quá trình tách sóng chỉ cần quan tâm đến thành phần biến thiên chậm (mang tin tức) mà thôi, do đó thường xác định hệ số tách sóng như sau:

  • Trở kháng vào bộ tách sóng:
  • Méo phi tuyến:

Ở đây không quan tâm đến các sóng hài dòng điện cao tần vì dễ dàng lọc bỏ chúng.

Mạch điện bộ tách sóng biên độ

Xét mạch tách sóng biên độ dùng mạch chỉnh lưu mắc nối tiếp hình 6-10. Nếu tín hiệu vào đủ lớn sao cho điốt làm việc trong đoạn thẳng của đặc tuyến như trên hình 6-11 ta có quá trình tách sóng tín hiệu lớn.

Trong các sơ đồ hình 6-9 điốt chỉ thông đối với nửa chu kỳ dương của dao động cao tần ở phần đầu vào. Hình bao của dao động nhận được nhờ sự phóng nạp của tụ C (hình 6-10).

Trong các sơ đồ hình 6-12 phải chọn hằng số thời gian τ = RC đủ lớn sao cho dạng điện áp ra tải gần với dạng hình bao của điện áp cao tần ở đầu vào. Thông thường biên độ điện áp vào lớn hơn 1 vôn hiệu dụng và R >>Ri, RV thì có thể tách sóng được điện áp đỉnh. Tuy nhiên cũng không được chọn τ quá lớn để tránh méo do điện dung tải gây ra. Điều kiện tổng quát để chọn τ là:

Trường hợp chọn C lớn quá sẽ gây méo tín hiệu như ở hình 6-13.

Thực tế thường chọn RC theo điều kiện:

Muốn dễ dàng thoả mãn cần

TÁCH SÓNG ĐIỀU TẦN VÀ ĐIỀU PHA

Tách sóng điều tần và điều pha thường được thực hiện theo một trong những nguyên tắc sau:

  • Biến đổi tín hiệu điều tần hoặc điều pha thành tín hiệu điều biên rồi thực hiện tách sóng biên độ.
  • Biến đổi tín hiệu điều tần thành tín hiệu điều chế độ rộng xung rồi thực hiện tách sóng tín hiệu điều chế độ rộng xung nhờ mạch tích phân.
  • Làm cho tần số tín hiệu cần tách sóng bám theo tần số của một bộ tạo dao động nhờ hệ thống vòng giữ pha PLL, điện áp sai số chính là điện áp cần tách sóng.

Ta xét một số mạch cụ thể:

Mạch tách sóng điều tần dùng mạch lệch cộng hưởng

Hình 6-14 là sơ đồ mạch tách sóng điều tần số dùng mạch lệch cộng hưởng. Đầu vào hai bộ tách sóng biên độ (D1D2) là hai mạch cộng hưởng được điều chỉnh tại các tần số ω1ω2. Nếu gọi tần số trung tâm của tín hiệu điều tần đầu vào là :

Sự điều chuẩn mạch cộng hưởng lệch khỏi tần số trung bình của tín hiệu vào làm biên độ điện áp vào của hai bộ tách sóng biên độ (U1, U2) thay đổi phụ thuộc vào tần số điện áp vào.

Tách sóng dùng mạch lệch cộng hưởng có nhược điểm là khó điều chỉnh cho hai mạch cộng hưởng hoàn toàn đối xứng nên ít được dùng.

Mạch tách sóng điều tần dùng mạch cộng hưởng ghép

Mạch tách sóng điều tần dùng mạch cộng hưởng ghép ở hình 6-15. Mạch điện làm việc theo nguyên tắc chuyển biến thiên tần số thành biến thiên về pha, sau đó thực hiện tách sóng pha nhờ tách sóng biên độ.

Tách sóng dùng mạch cộng hưởng ghép ít gây méo và dễ điều chỉnh vì cả hai mạch đều cộng hưởng ở tần số f0. Tuy nhiên điện áp ra trong bộ tách sóng này vừa phụ thuộc tần số vừa phụ thuộc biên độ tín hiệu vào |U1| nên nó sinh ra nhiễu biên độ. Để khắc phục nhược điểm này, phải đặt trước mạch tách sóng một mạch hạn chế biên độ.

Mạch tách sóng tỷ số

Mạch tách sóng điều tần tỷ số có sơ đồ ở hình 6-16. Các điốt tách sóng được mắc nối tiếp nhau. Mạch vừa làm nhiệm vụ tách sóng vừa làm nhiệm vụ hạn chế biên độ.Bộ tách sóng tỷ số không có phản ứng với các biến thiên về biên độ ở đầu vào nên tránh được nhiễu biên độ.

Mạch tách sóng pha cân bằng dùng điốt

Mạch tách sóng pha cân bằng là hai mạch tách sóng biên độ dùng điốt ghép với nhau hình 6-17. Tín hiệu cần tách sóng chính là tín hiệu đã điều pha, udp được so sánh về pha với một dao động chuẩn uch. Biểu thức udpuch như sau:

Điện áp đặt lên hai bộ tách sóng tương ứng là:

Thay vào ta có:

Điện áp ra trên bộ tách sóng: uS = uS1 - uS2

Vậy trị số tức thời của điện áp ra trên bộ tách sóng phụ thuộc hiệu pha của tín hiệu điều pha và tín hiệu chuẩn. Trường hợp ω01 = ω02φ01 = φ02 thì điện áp ra chỉ còn phụ thuộc vào pha của tín hiệu vào φ(t).

MẠCH ĐIỀU CHẾ XUNG

Điều chế xung thực hiện khi tách sóng mang ut là các xung cao tần. Trong điều chế xung có thể thực hiện điều biên xung, điều chế độ rộng xung, điều pha xung, nhưng điều biên xung ít dùng vì tính chống nhiễu kém. Sơ đồ khối mạch điều chế xung được mô tả ở hình 6-18. Tín hiệu điều rộng xung (ĐRX) và tín hiệu điều pha xung (ĐPX) ở hình 6-19.

Cho ut là dãy xung tam giác cao tần còn uS là tin tức. Sau mạch tổng ta được điện áp ua là dãy xung tam giác biến đổi theo uS. Qua mạch hạn chế hai phía mức không và mức +E cho dãy xung hình thang vuông có độ rộng thay đổi theo uS(ub). Dãy xung này qua mạch sửa xung được dãy xung vuông có biên độ không đổi, độ rộng thay đổi theo uS, đó là tín hiệu điều rộng xung uĐRX. Để có tín hiệu điều pha xung cho dãy xung vuông trên qua mạch vi phân và hạn chế dưới ta được dãy xung có biên độ, độ rộng không đổi xuất hiện sớm muộn theo uS, đó là tín hiệu điều pha xung uĐRX.

0