25/05/2018, 14:05

Các đối tượng shape

Shape chứa các đối tượng như đường thẳng, cung tròn được định nghĩa trong file .SHP, là file dạng văn bản ASSCII. Để sử dụng được trong bản vẽ các file này phải được biên dịch thành các file.SHX bằng lệnh Complie trong AutoCAD. Sau đó, sử ...

Shape chứa các đối tượng như đường thẳng, cung tròn được định nghĩa trong file .SHP, là file dạng văn bản ASSCII. Để sử dụng được trong bản vẽ các file này phải được biên dịch thành các file.SHX bằng lệnh Complie trong AutoCAD. Sau đó, sử dụng lệnh Load để tải file .SHX vào bản vẽ, dùng lệnh Shape để chèn các shape vào bản vẽ (như là sử dụng lệnh insert khi chèn block). Ta cũng có thể định rõ tỉ lệ, góc quay cho mỗi lần chèn shape vào bản vẽ.

Ngoài ra, shape còn được dử dụng để tạo các font chữ, tạo các dạng đường phức tạp.

Block linh hoạt hơn và dễ sử dụng hơn shape. Tuy nhiên các shape lại hiệu quả hơn việc lưu trữ và vẽ. Nó được tải nhanh hơn so với block và rất có ích khi bản vẽ quá lớn và khi tốc độ là quan trọng.

Bạn cũng có thể tải file Shape vào trong AutoCAD bằng lệnh load, hoặc gỡ bỏ nó khỏi AutoCAD bằng lệnh Purge.

Load shape file

Purge shape files

Chọn file shape cần gỡ bỏ sau đó ấn Purge.

Ứng dụng của Shape :

- Dùng để tạp các font chữ.

- Dùng để tao ra các dạng đường phức tạp.

- Ngoài ra Shape còn được sử dụng như Block.

Cách tạo ra các Shape : chúng ta định nghĩa các Shape trong file .SHP. Sau đây trình bày cách mô tả một Shape.

Các shape trong AutoCAD được mô tả cụ thể trong file .SHP và các file được biên dịch là .SHX. Ta có thể sử dụng text editor hoặc word processor để tạo mới hoặc sửa các shape trong shape file có và lưu lại thành file có phần mơ rộng là .SHP dưới dạng in ASCII format.

Mỗi file trong shape được mô tả bằng nhiều dòng, mỗi dòng chứa tối đa 128 ký tự, những dòng dài hơn sẽ không được biên dịch. Các dòng chú thích bắt đầu bằng dấu chấm phẩy. AutoCAD sẽ tự động bỏ đi các dòng trắng và chuỗi ký tự bên phải dấu chấm phẩy.

Cú pháp mô tả một shape trong file shape như sau :

*shapenumber,defbytes,shapename specbyte1,specbyte2,specbyte3,...,0

- “*” : dấu sao quy định bắt đầu mô tả một Shape mới.

- Shapenumber : số định danh của shape

- Defbytes : Số lượng các byte mô tả của shape

- Shapename : Tên của shape

- Dòng tiếp theo là các bye mô tả (specbyte) shape, mỗi byte ngăn cách nhau một dấu phẩy. Và kết thúc bằng số 0.

Shapenumber

Là số nguyên có giá trị từ 1 đến 255 (đôi khi tới 32768 đối với các shape file dùng để tạo font unicode), số nguyên này phải là duy nhất, số định danh của 2 shape bất kỳ trong cùng một file không được trùng nhau.

Defbytes

Số lượng các byte mô tả shape (Số lượng các specbyte) bao gồm cả số 0 sau cùng.

Một shape có tối đa 2000 byte mô tả.

Shapename

Tên của shape bắt buộc phải là chữ hoa. Tên chứa ký tự thường sẽ bị bỏ qua và thường được sử dụng làm nhãn cho font shape.

Specbyte

Byte mô tả. Bye này được biểu diễn dưới dạng số thập phân hoặc số thập lục. Nếu số đầu tiên là số 0 thì hai chữ số tiếp theo sẽ là giá trị thập lục. Có hai loại byte mô tả.

- Mã vector (Vector Length and Direction Code)

- Mã đặc biệt (Special Codes)

Nghiên cứu cụ thể từng loại Specbyte :

Vector Length and Direction Code (mã vector)

Một byte mô tả (Specbyte) đơn giản chứa các độ dài các vector và hướng của chúng được số hóa trong một bye. Mỗi mã vector là một chuỗi bao gồm 3 ký tự.

Ký tự đầu tiên phải là số 0, do đó 2 ký tự tiếp theo biểu diễn số thập lục phân.

Ký tự thứ hai biểu diễn chiều dài vector. Giá trị từ 1 (đơn vị chiều dài) đến F (15 đơn vị chiều dài).

Ký tự thứ ba biểu diễn hướng của vector. Giá trị từ1 (đơn vị chiều dài) đến F (15 đơn vị chiều dài). Hình sau đây minh họa hướng đã được số hóa.

Các vector này đều có độ dài là 1 đơn vị.

Xây dựng một shape có tên là DBOX với số định danh là 230.

*230,6,DBOX

014,010,01C,018,012,0

Dùng trình soạn thảo NotePad tạo một file văn bản có nội dung như trên, sau đó ghi lại với tên là dbox.shp. Sử dụng lệnh Compile trong AutoCAD để biên dịch thành file dbox.shx. Sử dụng lệnh Load để tải file dbox.shx vào trong AutoCAD. Sau đó sử dụng lệnh shape như sau :

Command: shape

Enter shape name or [?]: dbox

Specify insertion point: 1,1

Specify height <current>: 2

Specify rotation angle <current>: 0

Kết quả là ta vẽ được hình sau

Trình tự vẽ được miêu tả trên hình vẽ. Điểm bắt đầu vẽ có tọa độ (1,1). Trình tự vẽ : 014,010,01C,018,012. Số 0 sau cùng kết thúc chuỗi mô tả.

Special Codes (mã đặc biệt)

Các mã đặc biệt dùng để tạo các hình dạng đặc biệt. Mỗi mô tả đặc biệt là một chuỗi 3 ký tự :

Nhưng con trỏ vẽ (bút vẽ) vẫn di chuyển theo các mã mô tả sau nó.

đánh doạn mã sau vào file example.shp rồi dịch thành file .shx có nội dung như sau :

*232,12,DBOX21

044,040,04C,048,002,012,001,024,020,02C,028,0

Chương trình sẽ thực hiện như sau :

- 4 byte đầu 044,040,04C,048 sẽ vẽ một hình vuông độ dài cạnh là 4 đơn vị.

- 3 byte tiếp theo 002,012,001 : sẽ tắt chế độ vẽ, chuyển sang chế độ di chuyển.

Di chuyển một đoạn 012 sau đó lại bật chế độ vẽ.

- 4 byte kế tiếp 024,020,02C,028 vẽ hình vuông cạnh là 2 đơn vị.

Mã 003 và 004 : Thay đổi tỷ lệ vẽ.

Theo sau hai mã này là một số nguyên từ 1-255, quy định tỷ lệ vẽ.

Nếu là mã 003 thì tỷ lệ vẽ sẽ được chia cho số đứng sau nó.

Nếu là mã 004 thì tỷ lệ vẽ sẽ được nhân với số đướng sau nó.

004,10 : Các nét vẽ tiếp sau nó sẽ có độ dài bằng độ dài mã mô tả nhân với 10.

Ta cũng vẽ hình DBOX2 trên nhưng sử dụng mã thay đổi tỷ lệ:

Ta gọi hình này là DBOX22, Đoạn mã mô tả DBOX22 như sau.

*233,12,DBOX22

(* Ve hinh va tiêp tuc đoan ma ơ đây chu y thê hiên Lây lai ty lê *)

Ma 005 va 006 : Lưu va phuc hôi vi tri cua con tro trong stack.

Ma 005 đây toa đô con tro ve vao stack (ngăn xêp) va ma 006 lây toa đô ra khoi stack va gan no cho toa đô con tro hiên hanh (noi cach khac la phuc hôi vi tri con tro đa lưu trong stack).

Ngăn xêp tôi đa chi lưu trư được 4 vi tri. Nêu lưu trữ qua kha năng cua no AutoCAD se thông tran stack : “Position stack overflow in shape nnn”

Nêu stack đang rông, ta cô tinh dung 006 đê lây toa đô ra khoi stack. Khi ve shape nay AutoCAD se thông bao “Position stack underflow in shape nnn”.

Ma 007 : Mô ta subshape

Ma 007 chu yêu dung đê tao font chữ. Ta se nghiên cứu ma nay trong phân tao font chữ.

Ma 008 va 009 : Đô dich chuyên theo phương X va Y

Thông thường ma vector chi cho phep ta ve được trong 16 hướng đinh săn với đô dai tôi đa la 15 đơn vi. Ta dung ma nay đê ve nhanh chong cac shape đơn gian, nhưng không thê dùng đê tao cac shape phức tap. Với ma 008,009 ban co thê ve vector co đô dai va hướng không giới han, băng cach sử dung đô dich chuyên X,Y (đô dich chuyên tương đôi so với điêm ma con tro ve đang đứng).

Theo sau ma 008 la 2 byte quy đinh đô dời X,Y với dang sau :

008,X-displacement,Y-displacement

Đô dời X-displacement,Y-displacement co gia tri trong khoang -128 đên +127. Dâu (+) la không băt buôc. Chung ta cung co thê sử dung dâu ngoăc đơn cho de đoc va dê kiêm soat :

008,(X-displacement,Y-displacement)

(-10,3) mô ta vector hướng vê trai 10 đơn vi va hướng lên trên 3 đơn vi.

Khac với ma 008 chi ve môt vector, ma 009 ve liên tiêp cac vector. Theo sau ma 009 la cac căp byte quy đinh đô dời (X,Y) va dâu hiêu đê nhân biêt kêt thuc ma 009 la căp byte (0,0).

Ma 00A : ve cung tron 45 đô.

Theo sau ma 00A la 2 byte đinh nghia môt cung tron 45o (băng 1/8 đường tron). Cac cung được đanh thứ tự từ 0 đên 7 tinh theo vi tri đâu cua cung.

Ma mô ta cung tron như sau :

10,radius,(–)0SC

Ban kinh (radius) co gia tri từ 1 đên 255.

Byte thứ 2 (-)0SC mô ta :

- Dâu (-) quy đinh hướng ve cua cung tron (ve ngược chiêu kim đông hô nêu la dương, theo chiêu kim đông hô nêu la âm).

- 0 : Luôn luôn la 0, quy đinh cac ky tự sau no la hê thâp luc phân.

- C : Sô lượng cac cung tron 45o. Co gia tri từ 0 đên 7.

Nêu la 0 thi AutoCAD se ve ca vong tron (8 cung 45o) ban kinh radius.

Ma 00B : ve cung tron bât ky.

Ma 00B cho phep ve môt cung tron bât ky, không nhât thiêt phai băt đâu băng cac vi tri đinh trước như ma 00A.

00B,start_offset,end_offset,high_radius,radius,(-)0SC

Start_offset: Biêu diên đô dời cua cung tron so với điêm băt đâu ve được quy đinh trước trong ma 00A (được đanh sô từ 0-7). Gia tri cua start_offset được tinh băng cach lây gia tri cua goc hợp bơi điêm băt đâu ve cung theo 00B va điêm băt đâu ve cung theo 00A nhân với 256 va chia cho 45. hay start_offset = sô đo goc * 256/45.

End_offset : Biêu diên đô dời cua điêm cuôi cung tron so với điêm 1/8 đường tron tương ứng. Gia tri cua end_offset cung được tinh tương tự như start_offset

Radius : ban kinh cua cung tron (từ 1 đên 255 đơn vi ).

High-radius : Co gia từ 0 đên 255. Sử dung khi muôn ve cung tron co ban kinh lớn hơn 255 đơn vi. Cach tinh như sau : Ban kinh = High-radius*256+Radius.

(-)OSC : Mô ta như 00A. Dung đê xac đinh cac gia tri start_offset va end_offset

Ma 00C va 00D : Ve chô phinh ra hoăc cac cung tron đăc biêt.

Với cac ma 00C va 00D ta co thê ve được cac cung tron co hinh dang bât ky băng cach sử dung hê sô đô cong cua cung tron. Ma 00C ve môt cung tron, ma 00D ve nhiêu cung tron liên tiêp nhau.

Theo sau ma 00C la 3 byte mô ta cung tron như sau :

00C,X-displacement,Y-displacement,Bulge X-displacement,Y-displacement : Đô dời cua điêm cuôi cua cung tron (Toa đô tương cua điêm cuôi so với điêm đâu) co gia tri từ -127 đên +127.

Bulge : Hê sô xac đinh đô cong cua cung tron. Co gia tri từ -127 đên 127. Cach tinh như sau : Bulge=(2*H/D)*127.

- D : Chiêu dai dây cung.

- H : Chiêu cao cua cung

- Dâu (-) ve theo chiêu kim đông hô. Dâu (+) hoăc không co dâu thi ve ngược chiêu kim đông hô.

Nêu ma 00C chi ve môt cung tron thi ma 00D ve liên tiêp cac cung tron. Theo sau ma 00D la cac căp byte mô ta cung tron được ve va kêt thuc 00D băng môt căp byte (0,0).

00D,(0,5,127),(0,5,0),(0,5,-127),(0,0)

(0,5,0) mô ta môt đường thăng co đô dai băng 5 đơn vi.

Ma 00E : Mô ta font chữ theo phương thăng đứng.

Ta se nghiên cứu ma nay trong phân sau.

0