Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là ...
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- L=MVLD size 12{L= { {M} over {V rSub { size 8{ ital "LD"} } } } } {} Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
L: Vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD: Vốn lưu động
- K=360L size 12{K= { {"360"} over {L} } } {}Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động.
- Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và ngược lại.
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Vtk=M1360xK1−K0 size 12{V rSub { size 8{ ital "tk"} } = { {M rSub { size 8{1} } } over {"360"} } x left (K rSub { size 8{1} } - K rSub { size 8{0} } right )} {} Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = |
Doanh thu |
Vốn lưu động bình quân |
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Hàm lượng vốn lưu động = |
Vốn lưu động bình quân |
Doanh thu |
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trên doanh thu. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với nghành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với nghành công nghiệp nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp.
Mức doanh lợi vốn lưu động = |
Tổng lợi nhuận trước thuế |
Vốn lưu động bình quân |
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.