24/05/2018, 22:21

Các căn cứ pháp lý về hoạt động chuyển tiền điện tử

Năm 1993, NHNN Việt Nam đã có những quy định đầu tiên về việc phát hành và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện hành lang pháp lý cho việc bắt đầu phát hành, sử dụng thanh toán thẻ. Đồng thời NHNN cũng rất khuyến khích các cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản ...

Năm 1993, NHNN Việt Nam đã có những quy định đầu tiên về việc phát hành và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện hành lang pháp lý cho việc bắt đầu phát hành, sử dụng thanh toán thẻ. Đồng thời NHNN cũng rất khuyến khích các cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Các văn bản chính hướng dẫn có liên quan đến hoạt động CTĐT gồm:

Quyết định 308/QĐ/NH2 do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 16/9/1997 về qui chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các ngân hàng và tổ chức tín dụng

Quyết định số 353/1977/QĐ-NHNN2 do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 22/10/1997 về qui chế CTĐT.

Nghị định 64/2001/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: quy định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm các quy định về mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

QĐ số 44/2002/QĐ-TTG do thủ tướng chính phủ ngày 21/3/2002 về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán.

Cụ thể, chứng từ điện tử là hình thức của lệch thanh toán được sử dụng trong thanh toán điện tử, thay thế cho chứng từ bằng giấy được truyền đi giữa các ngân hàng qua mạng vi tính. Chứng từ điện tử được tạo trên hệ thống máy vi tính thông qua việc chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện t. Khi chuyển hoá phải đảm bảo đúng mẫu đã được cài đặt trong máy, đầy đủ các yếu tố của chứng từ điện tử và chính xác với số liệu. Chương trình thanh toán điện tử đã cài sẵn các chứng từ như: giấy nộp tiền, ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản…Chứng từ điện tử đủ điều kiện lưu hành phải được thể hiện dưới dạng dữ liẹu điện tử, được mã hoá không bị thay đổi trong quá trình chuyển mạng máy tính hoặc trên mạng mang tin như băng từ, đĩa từ và các loại thẻ thanh toán.

Chứng từ điện tử được chuyển hoá thành chứng từ giấy để vừa làm căn cứ để hạch toán tài khoản điều chuyển vốn vừa làm chứng từ cho khách hàng.

Nội dung chứng từ điện tử bao gồm: các nội dung cơ bản của chứng từ giấy thông thường:

1. Tên gọi của chứng từ (ví dụ: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…)

2. Số, ký hiệu chứng từ và ký hiệu loại nghiệp vụ

3. Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử, ngày giá trị của chứng từ điện tử

4. Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị cá nhân chuyển tiền

5. Tên, địa chỉ, tài khoản của đơn vị cá nhân thụ hưởng

6. Tên, địa chỉ, mã ngân hàng thanh toán

7. Tên, địa chỉ, mã ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng.

8. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh

9. Các chỉ tiêu về số lương và giá trị

10. Chữ ký điện tử của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên chứng từ.

Chữ ký điện tử là loại khoá bảo mật tham gia hệ thống thanh toán điện tử được xác định duy nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình với TTTT. Khi một cá nhân ghi chữ ký điện tử của mình trên chứng từ điện tử thì chữ ký đó có giá trị như chữ ký bằng tay trên chứng từ giấy.

Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN về quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN ban hành ngày 9/4/2002 trong đó quy định lệnh thanh toán là một tin điện do ngân hàng thành viên lập và sử dụng để thanh toán trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng

0