24/05/2018, 15:03

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục – quản lý hội chứng

Tài liệu 1: Xác định hội chứng Một số vi khuẩn gây bệnh lây truyền qua đường tinh dục dẫn đến một số các hội chứng . Hội chứng là một nhóm các triệu chứng do người bệnh kể lại hoặc các dấu hiệu lâm 21ang mà bạn có thể thấy ...

Tài liệu 1: Xác định hội chứng

Một số vi khuẩn gây bệnh lây truyền qua đường tinh dục dẫn đến một số các hội chứng. Hội chứng là một nhóm các triệu chứng do người bệnh kể lại hoặc các dấu hiệu lâm 21ang mà bạn có thể thấy trong quá trình thăm khám.

Bảng này mô tả một số dấu hiệu và triệu chứng của các hội chứng chính của bệnh LTQĐTD và các nguyên nhân của nó.

Hội chứng Triệu chứng Dấu hiệu Các nguyên nhân chính
Viêm âm đạo Chảy mủ bất thường, Ngứa âm đạo, Đái buốt , Đau rát âm đạo khi quan hệ tình dục Chảy mủ đường âm đạo bất thường Viêm âm đạo
  • Trùng roi âm đạoTrichomonas
  • Nấm Candidas
Viêm cổ tử cung
  • Bệnh lậu
  • Chlamydia
Viêm niệu đạo Chảy mủ đường niệu đạoĐái buốt Đái nhắt Chảy mủ đường niệu đạo (nếu cần thiết hãy hỏi bệnh nhân thật chi tiết về nước tiểu)
  • Bệnh lậu
  • Chlamyđia
Loét sinh dục Đau bộ phận sinh dục Loét bộ phận sinh dục - Giang mai- Hạ cam- Herpes
Đau bụng dưới Đau bụng dướiĐau khi quan hệ tình dục (đau khi giao hợp) Ra khí hư (huyết trắng) âm đạoBụng dưới căng tức khi sờ nắnNhiệt độ >380
  • Bệnh lậu
  • Giang mai
  • kết hợp với vi khuẩn kỵ khí
Sưng bìu Sưng và đau ở bìu Sưng bìu
  • Bệnh lậu
  • Chlamydia
Sưng hạch bẹn Hạch bẹn sưng to và đau Hạch bẹn sưng to và đauDi chuyểnÁp xe hoặc có nang Áp xe
  • Viêm hạch
  • Bệnh hạ cam
Viêm kết mạc Sưng mí mắtCó nhiều dử mắt Trẻ sinh ra không mở được mắt Mắt phù nềDử mắt có mủ
  • Bệnh lậu
  • Chlamydia

Mục đích của việc quản lý hội chứng nhằm xác định một trong 7 triệu chứng này và quản lý các triệu chứng đó.

Tài liệu 2: Bài tập 1. Quản lý những trường hợp bệnh LTQĐTD

1. Bạn sẽ quản lý như thế nào những ca điều trị loét sinh dục? Tích vào câu trả lời đúng nhất trong các lựa chọn sau:

  1. Chỉ điều trị 1 nguyên nhân gây bệnh, yêu cầu bệnh nhân quay lại nếu như vẫn còn đau, do đó bạn có thể điều trị nguyên nhân thứ 2
  1. Điều trị ngay tất cả các nguyên nhân gây bệnh cho bệnh nhân
  1. Chuyển tuyến bệnh nhân đến nơi nghiên cứu chẩn đoán nguyên nhân bệnh

2. Một bệnh nhân nam than phiền rằng anh ấy bị đau dương vật. Nhìn vào kết quả xét nghiệm, bạn thấy là không có mủ, nhưng có một vết loét ở dương vật. Vết đau thì to và không có tiền sử tái phát bệnh.

Bạn nên dùng phác đồ nào?

Bạn điều trị gì cho bệnh nhân này?

3. Một phụ nữ trẻ than phiền rằng bị đau ở phía bụng dưới. Bạn hỏi tiền sử bệnh và khám bệnh cho cô ấy. Cô ấy cho biết rằng chu kỳ kinh nguyệt của cô bình thường và chưa bao giờ mang thai. KHi khám bụng bạn thấy bụng mềm nhưng biểu hiện đau rõ rang khi bạn ấn vào bụng

Bạn nên sử dụng phác đồ nào?

Và bạn cần làm việc gì trong tình huống này?

Một tuần sau đó, người phụ nữ đó quay lại. Cô ấy cho biết, cô không thấy khá hơn, mặc dù đã uống những thứ thuốc bạn kế đơn. Khi khám, bạn thấy thân nhiệt của cô là 38,2 độ C

Bạn nên làm gì khi cô ấy như vậy?

4. Một người đàn ông trung niên kể với bạn, anh ấy thấy đau ở háng trong khoảng hơn 1 tuần. Khi khám, bạn thấy anh ấy có một vết đau lớn xung quanh háng bên phải. Người bệnh co lại vì đau khi bạn chạm vào chỗ đau. Nhưng không thấy vết loét trên dương vật anh ấy.

Bạn nên sử dụng bản đồ tiến trình nào?

Bạn sẽ điều trị gì cho anh ấy?

5. Một phụ nữ cùng với đứa con 4 ngày tuổi đến phòng khám và nhờ bạn kiểm tra mắt đứa trẻ. Bạn thấy rằng mi mắt đứa trẻ bị sưng lên và có mủ ở cả 2 mắt.

Bạn nên sử dụng phác đồ nào?

Bạn điều trị gì cho đứa trẻ?

Bạn sẽ điều trị cho ai nữa? Điều trị bệnh gì?

6. Một thanh niên than phiền về việc bị sưng ở bìu. Khi khám bạn thấy bìu sưng nhưng tinh hoàn không xoay hay di chuyển lên xuống được và không có tiền sử bị chấn thương.

Bạn nên sử dụng phác đồ nào?

Bạn điều trị gì cho anh ấy?

7. Một thanh niên rất xấu hổ khi nói với ban rằng anh ấy ra dịch ở dương vật. Bạn kiếm tra kỹ đường tiết niệu hay yêu cầu anh ta để kiểm tra đường tiết niệu. Bằng cách đó bạn khẳng định có một ít dịch ở dương vật nhưng không có dấu hiệu tổn thương hay loét.

Bạn nên sử dụng biểu đồ tiến trình nào?

Bạn điều trị cho bệnh nhân này cái gì?

Trả lời câu hỏi bài tập 1

1. Bạn chọn b là đúng): “Điều trị ngay tất cả các nguyên nhân gây bệnh". Về mặt lâm sàng, nó không thể phân biệt chính xác các nguyên nhân gây loét sinh dục, do vậy lựa chọn an toàn nhất là điều trị tất cả các yếu tố căn nguyên gây bệnh.

Lựa chọn a): "Chỉ điều trị 1 nguyên nhân gây bệnh, yêu cầu bệnh nhân quay trở lại nếu không thấy đỡ đau" đưa ra những vấn đề đặc thù của tiếp cận lâm sàng để chuẩn đoán và điều trị. Những bệnh nhân không được chữa khỏi trong lần điều trị đầu tiên có thể sẽ không quay lại. Họ cỏ thể tiếp tục lây truyền bệnh. Có một nguy cơ xa hơn nữa đó là những bệnh nhân này có để đến điều trị tại bất kỳ nơi nào và không được quản lý đầy đủ.

Nếu bạn chọn c): "Chuyển bệnh nhân đến nơi chẩn đoán nguyên nhân bệnh ", nhớ rằng chúng ta phải chú ý nhiều vấn đề có thể xảy ra khi bệnh nhân bị điều trị chậm trễ- thậm chí ngay cả khi những xét nghiệm cần thiết có sẵn tại cơ sở

2. Một bệnh nhân nam than phiền rằng anh ấy bị đau dương vật. Qua thăm khám , bạn thấy là không có mủ, nhưng có một vết loét ở dương vật. Vết loét thì to và không có tiền sử tái phát bệnh.

Biểu đồ diễn tiến đúng nên sử dụng là biểu đồ dùng cho điều trị loét sinh dục. Bệnh nhân nên điều trị giang mai, hạ cam, và tùy thuộc vào tir lệ mắc bệnh tại địa phương, có thể điều trị herpes .

3. Một phụ nữ trẻ than rằng có chỗ đau ở phía bụng dưới. Bạn hỏi tiền sử bệnh và khám cho cô ấy. Cô ấy cho biết rằng chu kỳ kinh nguyệt của cô bình thường và chưa bao giờ mang thai. Cô ấy không có dấu hiệu đau nhói nhưng rõ ràng cô thấy đau khi bạn sờ vào bụng cố ấy.

Câu trả lời đúng cho các triệu trứng này là đau bụng dưới:

  • Quản lý Viêm tiểu khung;
  • Theo dõi tiến triển bệnh trong 3 ngày;

1. Nếu không thấy đỡ chuyến tuyến bệnh nhân;

Nếu tình trạng bệnh cải thiện, tiếp tục điều trị,

2. Giáo dục và tư vấn

3. Nếu như có điều kiện thì tư vấn và xét nghiệm HIV cho bệnh nhân.

Nếu như tình trạng bệnh không cải thiện bạn nên chuyến tuyến bệnh nhân này

4. Một người đàn ông trung niên kể với bạn, anh ấy thấy đau ở háng trong khoảng hơn 1 tuần. Khi khám, bạn thấy g anh ấy có một mảng dao động và đauở háng bên phải. Người bệnh nhăn mặti vì đau khi bạn chạm vào khối ở háng. Nhưng không thấy vết loét trên dương vật anh ta.

Biểu đỗ diễn tiến đúng nên sử dụng là biểu đồ dành cho bệnh sưng hạch bẹn. Bạn nên điều trị bệnh nhân viêm hạch và hạ cam. Bạn lưu ý rằng bạn sẽ không điều trị giang mai vì không có dấu hiệu loét.

5. Một phụ nữ cùng với đứa con 4 ngày tuổi đến phòng khám và nhờ bạn kiểm tra mắt đứa trẻ. Bạn thấy rằng mi mắt đứa trẻ bị sưng lên và có chảy mủ ở cả 2 mắt.

Với những triệu chứng này bạn nên sử dụng biểu đồ diễn tiến điều trị viêm kết mạc sơ sinh , theo phương pháp này thì bạn nên điều trị lậu, Chlamydia cho đứa trẻ, mẹ và bạn tình cô ta. Nếu như sau 3 ngày không cải thiện thì cần chuyển tuyến cho đứa trẻ.

6. Một thanh niên than phiền về việc bị sưng ở bìu. Khi khám bạn thấy bìu sưng nhưng tinh hoàn Xoay chuyển và di dộng lên xuống được và không có dấu hiệu tổn thương.

Biểu đồ diễn tiến đúng nên sử dụng ho trường hợp này là biểu đồ điều trị cho bệnh nhân bị sưng bìu. Phương pháp điều trị đúng đó là điều trị cả lậu và Chlamydia

7. Một thanh niên rất xấu hổ khi nói với ban rằng anh ấy ra dịch ở dương vật. Bạn kiếm tra đường tiết niệu hay yêu cầu anh ta để kiểm tra đường tiết niệu. Bằng cách đó Bạn thấy có ít dịch dương vật nhưng không có dấu hiệu tổn thương hay loét.

Biểu đồ diễn tiến đúng nên sử dụng điề trị hội chứng này là biểu đồ điều trị viêm niệu đạo. Bạn nên điều trị cả lậu và Chlamydia

Tài liệu 3: Khai thác tiền sử

1. Những nhu cầu của bệnh nhân mắc các bệnh LTQĐTD

Phần này sẽ giúp bạn có thể:

  • Diễn tả được nhu cầu có thể của bệnh nhân mắc bệnh LTQĐTD khi đến các trung tâm y tế cả nhu cầu về điều kiện trung tâm và người cung cấp dịch vụ.
  • Quan tâm đến nhu cầu khác nhau của bệnh nhân về vấn đề tình dục ở giới và các lứa tuổi khác nhau.

Ba mục đích chính khai thác tiền sửvà thăm khám bao gồm:

i. Đưa ra chẩn đoán chính xác và hiệu quả các hội chứng các bệnh LTQĐTD

ii. Thiết lập nguy cơ lây truyền và lây truyền bệnh LTQĐTD

iii. Tìm ra những bạn tình mà có thể bị nhiễm.

Bởi vì rất nhiều thông tin bạn cần là những thông tin cá nhân và nhạy cảm, bệnh nhân thường cảm thấy xấu hổ và ngại ngùng khi nói ra. Thực tế rất nhiều người cảm thấy căng thẳng khi đến các trung tâm y tế. Những cảm giác này sẽ mạnh mẽ hơn khi khi những triệu chứng xuất hiện ở vùng sinh dục.

2: Tạo mối quan hệ tốt với bệnh nhân

Phần này có thể giúp bạn:

  • Xác định một số kỹ năng, cả kỹ năng nói và một số kỹ năng không lời khác mà bạn có thể sử dụng để thiết lập được mối quan hệ tốt với bệnh nhântới thăm khám;
  • Liệt kê 4 kỹ năng (ngoài kỹ năng nói) mà bạn có thể sử dụng để biểu thị sự quan tâm và chú ý

Làm như thế nào để chúng ta có thể thiết lập một mối quan hệ tốt với bệnh nhân?

Các kỹ năng giao tiếp là kỹ năng đầu tiên mà chúng ta cần, bao gồm:

  • Kỹ năng nói: là cách chúng ta nói chuyện với người bệnh cũng như cách đặt câu hỏi với bệnh nhân;
  • Ky năng không lời: Đó là các hành vi chúng ta đối xử với bệnh nhân như thế nào?.

Trong phần này, chúng ta tập trung vào những gì để có thể giúp bệnh nhân thư giãn bắt đầu là nói chuyện, sau đó là những hành vi hỗ trợ khác

Tài liệu 4: Khai thác tiền sử và thăm khám

Hướng dẫn khai thác tiền sử:

1. Thông tin chung:

  • Tuổi
  • Số con
  • Quê quán, địa chỉ
  • Nghề nghiệp

2. Tình trạng bệnh hiện tại

Những căn bệnh hiện tại và thời gian bệnh:

  • Nam giới:
    • Nếu bị sưng hạch bẹn – Nó có đau không? Liên quan với loét sinh dục? Trên người có sưng chỗ nào khác không?
    • Nếu viêm niệu đạo – Khi đi tiểu có bị đau không? Số lần đi tiểu thế nào?
    • Nếu bị sưng bìu – Hỏi tiền sử tổn thương?
  • Nữ giới:
    • Nếu viêm âm đạo – khi đi tiểu có đau không? Tần xuất như thế nào? Đánh giá nguy cơ dương tính?*
    • Đau bụng dưới – có chảy máu hay ra khí hư âm đạo không?
    • Có đau hay khó chịu trong quá trình mang thai hay sinh nở không?
    • Có đau hay khó chịu hay kinh nguyệt không đều?
    • Mất hoặc Chậm kinh?
  • Với cả nam và nữ:
    • Nếu loét sinh dục – Hỏi có đau không? Tái phát? hình dạng thế nào? Xuất hiện một cách tự nhiên?
    • Một số triệu chứng khác, như ngứa ngáy hay khó chịu?

3. Tiền sử bệnh

  • Bất kỳ loại bệnh LTQĐTD nào đã xảy ra trong quá khứ? Thời gian xuất hiện bệnh? Sự điều trị và kết quả như thế nào? Kết quả xét nghiệm?
  • Có sự đau ốm nào khác không? Thời điểm? Có điều trị không và kết quả ra sao? Kết quả xét nghiệm?
  • Thuốc dùng hiện tại.
  • Dị ứng thuốc.

4. Tiền sử về quan hệ tình dục:

  • Quan hệ tình dục hiện tại?
  • Có bạn tình mới trong vòng 3 tháng trước?
  • Đánh giá nguy cơ.*

* Lưu ý: Đánh giá nguy cơ là một bộ câu hỏi cụ thể dành cho bệnh nhân nữ mắc bệnh viêm đường âm đạo. Câu hỏi này nhằm giúp nhà cung cấp dịch vụ đưa ra quyết định về nguyên nhân gây bệnh, và chúng được điều chỉnh cho phù hợp với các hành vi và tình hình xã hội địa phương.

Câu hỏi thảo luận

  • Với đồng nghiệp:
  • Nếu bạn chưa làm việc xong, hãy thảo luận câu trả lời của bạn cho câu hỏi số 8 và 9.
  • Thảo luận những phương pháp giải quyết có thể chấp nhận được đối với nam giới và nữ giới trong những nhóm tuổi khác nhau.
  • Nhìn lại hướng dẫn khai thác tiền sử trang 25, và thảo luận về ngôn từ và một số thuật ngữ mà bệnh nhân thường sử dụng khi nói về bệnh đó

Thực hành kỹ năng: Bài tập đóng vai

Cách duy nhất để nâng cao kỹ năng giao tiếp của bạn đó là thực hành, vì vậy đây là hoạt động rất quan trọng. Nếu bạn đang là học viên của một khoá học và giảng viên sẽ sắp xếp hoạt động này cho bạn. Nếu bạn đang tự học hay học theo nhóm thì hãy yêu cầu 2 người bạn thực hành với bạn.

Ý tưởng là một người đóng vai bệnh nhân mắc bệnh LTQĐTD, và người thứ hai sẽ đóng vai nhà cung cấp dịch vụ. Người thứ ba sẽ là người quan sát phản ứng và đưa ra phản hồi với nhà cung cấp dịch vụ. Bạn có thể luân phiên đóng vai, vì vậy mỗi bạn sẽ có cơ hội được đóng cả 3 vai.

Mục tiêu của bài tập thực hành này nhằm:

  • Thực hành kỹ năng giao tiếp về phỏng vấn bệnh khách hàng để bạn có thể phỏng vấn bệnh nhan một cách chính xác và tự tin hơn.
  • Thực hành cùng với những thông tin liên quan đã được liệt kê ở trang 25;
  • Càng phát huy những điểm mạnh của bạn và phát hiện những mặt yếu mà bạn cần cải thiện

Tài liệu 5: BA VAI TRÒ

Vai người bệnh

Bạn đóng vai người bệnh mắc bệnh LTQĐTD và đến cơ sở y tế để điều trị. Hãy quyết định bạn là ai và đặc điểm của bạn là gì. Một số câu hỏi dưới đây sẽ gợi ý cho bạn. Đừng để “người phỏng vấn bạn” nhìn thấy trước những ghi chú này. Hãy đóng vai bệnh nhân càng giống càng tốt. : Hãy cố gắng là BỆNH NHÂN. Hãy trả lời thành thực những câu hỏi người phỏng vấn hỏi bạn. Đừng làm khó khăn hay quá dễ dãi với người phỏng vấn bạn

Bạn tên là gì?

  • Tuổi và giới tính?
  • Miêu tả một số tính cách riêng của bạn: thoải mái, nhút nhát và v v….
  • Miêu tả những thông tin về nghề nghiệp, học vấn, tôn giáo, tín ngưỡng.
  • Những triệu chứng của bệnh LTQĐTD mà bạn mắc phải là gì? Còn gì khác không?
  • Bạn có bao nhiêu bạn tình từ trước đến nay?
  • Nếu bạn chỉ có một người bạn tình, bạn có biết liệu rằng anh ấy/cô ấy có người tình khác không?
  • Bạn cảm thấy như thế nào về cơ sở y tế mà bạn đến khám?
  • Bạn cảm thấy như thế nào về những triệu chứng của bệnh và chia sẻ tình trạng bệnh đó với một người khác?

Sau khi đóng vai hãy đưa cho người phỏng vấn những ý kiến phản hồi xem anh ấy hay cô ấy đã làm như thế nào:

  • Đặc biệt tập trung vào cảm giác của bạn như thế nào khi vào vai bệnh nhân: người phỏng vấn có làm bạn thoải mái hay dễ chịu không? Anh ấy hay cô ấy đã làm như thế nào?
  • Bạn có nói được những điều bạn muốn nói không? Người cung cấp dịch vụ có tìm ra được những thông tin mà bạn đã ghi ra không?
  • Những cách hỏi nào người phỏng vấn dung để hỏi bạn có hướng tích cực và những câu nào mà bạn nghĩ là kỹ thuật hỏi dường như không tốt? Tại sao bạn nghĩ những cách hỏi đó không tốt?

Người quan sát

Vai trò của người quan sát rất là quan trọng bởi vì bạn sẽ phải đưa thông tin phản hồi khách quan cho người phỏng vấn về kỹ năng mà họ đã thể hiện trong quá trình diễn vai.Khi bạn quan sát, ban sử dụng bảng kiểm phía dưới để ghi lại những gì người phỏng vấn làm.

Khi đưa lại những phản hồi cho người phỏng vấn , bạn hãy cố gắng thật khách quan và hữu ích . Bạn hãy nói rõ những gì anh ấy hay cô ấy làm tốt và giải thích tại sao như vậy. Và bạn cũng phải sẵn sàng phê bình nếu như họ làm không tốt nhưng theo cách tích cực để cho họ cần thực hành nhiều hơn để cải thiện dần.

Bảng kiểm quan sát Sử dụng bên này để ghi chú

  • Người phỏng vấn có …
Tôn trọng bệnh nhân?
Sử dụng những hành vi không lời thích hợp để truyền đạt?
Xin phép bệnh nhân trước khi hỏi những câu hỏi có tính riêng tư và xấu hổ
Xử lý tốt (hợp tình hợp lý) với tình trạng cảm xúc của bệnh nhân?
Chủ yếu sử dụng những câu hỏi mở, hạn chế sử dụng những câu hỏi đóng?
Sử dụng 6 kĩ năng nói một cách hiệu quả? Điều hànhHướng dẫnTổng kết và kiểm tra Thấu cảm Làm yên lòng khách hàng
Đối tác
Hỏi những câu hỏi khai thác thông tin liên quan đến 4 lĩnh vực? Thông tin chungTình trạng bệnh hiện tạiTiền sử bệnhTiền sử quan hệ tình dục

Hoạt động đóng vai chỉ nên kéo dài khoảng 5 phút. Trong khi thực hành, bạn cố sử dụng tất cả các kỹ năng nói và các kỹ năng không lời để khai thác các thông tin chi tiết trong khi vẫn duy trì việc hiểu cảm xúc của khách hàng và đáp ứng với những cảm xúc đó. Cố gắng khai thác được những thông tin thích hợp về người bệnh trong thời gian đóng vai.

Trong khi bệnh nhân đang xác định anh ây/ cô ấy là ai, bạn có thể nhìn qua bảng kiểm người quan sát để xem loại kỹ năng nào bạn cần đạt được khi diễn.

Trong quá trình phỏng vấn, bạn có thể tìmi những thông tin hữu ích tại phần học trang 25 để xem lại những thông tin bạn cần.

Sau khi phỏng vấn bạn sẽ nhận được thông tin phản hồi của bệnh nhân và của người quan sátt. Người quan sát sẽ tập trung vào những kỹ năng của bạn được liệt kê ra trong bảng kiểm và bệnh nhân thì sẽ nêu ra cảm nhận của mình như thế nào trong quá trình phỏng vấn. Anh ấy/ cô ấy cũng sẽ nói với bạn nếu bạn bỏ lỡ bất kỳ chi tiết quan trọng nào của anh ấy và cô ấy.

Tư vấn và giáo dục sức khoẻ

Tư vấn và giáo dục sức khoẻ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cả hai hoạt động này có thể được thực hiện cùng một lúc. Về mục đích của giáo dục sức khoẻ là để bệnh nhân được thông tin tốt hơn, để họ có thể đưa ra môt lựa chọn về thực hành và hành vi tình dục. Tư vấn liên quan nhiều hơn đến các vấn đề về về sự lo lắng và đối mặt với sự lây nhiễm hay hậu quả của nó về y sinh học cũng như xã hội.

Giáo dục sức khoẻ là sự cung cấp thông tin chính xác và trung thực để một người có thể trở lên hiểu biết hơn về chủ đề và đưa ra được lựa chọn. Ví dụ như một phụ nữ trẻ mắc một bệnh lây truyền qua đường tình dục cần biết cô ta đã mắc bệnh như thế nào để quyết định thay đổi hành vi tình dục của mình. Người cung cấp dịch vụ nên cung cấp thông tin về các bệnh LTQĐTD và các biện pháp để dự phòng.

Tư vấn được thực hiện 2 chiều giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ. Nó là một quá trình giao tiếp tích cực và giữa các cá nhân mà có sự giao kèo giữa khách hàng và tư vấn viên người mà được đào tạo tới một tiêu chuẩn chấp nhận được và được giới hạn bới một bộ luật về đạo đức và có thực tế. Điều đó yêu cầu sự thấu hiểu, sự chân thành và không có bất kỳ sự chỉ trích cá nhân hay phẩm hạnh nào.

Tư vấn có thể được áp dụng trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong cuộc sống, ví dụ, khi một y tá đang lắng nghe và nói chuyện với những bệnh nhân đang đau buồn hay một đồng nghiệp đang nói chuyện với một ai đó, người mà muốn thôi việc và thậm chí muốn tự tử vì điều đó. Nói một cách khác , tư vấn không chỉ riêng về các bệnh LTQĐTD và HIV.

Tư vấn nhằm mục đích khuyến khích cuộc sống khoẻ mạnh và cần thiết để khai thác những vấn đề cá nhân quan trọng của khách hàng và để xác định các cách sống với tình huống đã xảy ra đó là: liệu tình huống là bị viêm nhiễm hay sự mất mát. Tư vấn không có nghĩa đơn thuần là cung cấp lời khuyên hay hay sự hướng dẫn, và cũng không có nghĩa là thân thiện với ai đó.

Đối với các bệnh LTQĐTD và HIV, tư vấn là quá trình đánh giá và nhận định các nhu cầu của khách hàng để giúp họ có thể đối mặt với bất kỳ sự lo lắng hay căng thẳng nào do chẩn đoán gây ra. Quá trình tư vấn cũng nên đánh giá nguy cơ của khách hàng về sự lây truyền các BLTQĐTD và khai thác các hành vi dự phòng trong tương lai. Vì vậy, tư vấn giúp khách hàng hiểu bản thân họ tốt hơn, khai thác cảm xúc, thái độ, giá trị và tín ngưỡng của họ.

Được trang bị với những kiến thức đúng kết quả của tư vấn là khách hàng có sự thay đổi về hành vi..

Giáo dục sức khoẻ- Giáo dục về vấn đề gì?

Phần này sẽ giúp bạn xác định được số lượng các vấn đề mà bạn cần giáo dục những khách hàng mắc các BLTQĐTD.

Giáo dục sức khoẻ diễn ra khi nhân viên y tế chia sẻ kiến thức của họ với mục đích tăng cường sự nhận thức và hiểu biết của khách hàng. Trong giáo dục sức khoẻ những thực tế giống như vậy được đưa tới mọi người.

Như với bất kỳ bệnh nhân nào, người mắc BLTQĐTD cần biết về tình trạng của họ và quản lý tình trạng đó vì các mục đích của giáo dục bệnh nhân là:

  • Giúp bệnh nhân giải quyết bất kỳ bênh lây nhiễm hiện tại
  • Phòng tránh sự lây nhiễm trong tương lai
  • Đảm bảo bạn tình cũng được giáo dục và điều trị

Là một nhân viên y tế, bạn cảm thấy không thoải mái khi sử dụng chính xác những từ về các vấn đề tình dục. Rất quan trọng khi bạn sử dụng những từ ngữ mà bạn cảm thấy thoải mái khi trò chuyện và giáo dục bệnh nhân.

Bạn có thể cần sự giáodục đặc biệt để đạt được điều này, vì vậy bạn có thể muốn thảo luận điều này với bạn

2. Trong giáo dục bệnh nhân mắc các bệnh LTQĐTD, những vấn đề gì anh/chị cần thảo luận hay tìm hiểu thêm với khách hàng? Để trả lời câu hỏi này, anh/chị có thể nhận thấy sự cần thiết phải dựa vào các biểu đồ diễn tiến.

Danh sách chúng tôi đưa ra trong phần 2 trả lời câu hỏi đưa ra những yêu cầu có thể nhận biết được, ở đó có sự bao hàm các điểm. Ở một số trang sau chúng tôi đưa ra chi tiết của từng điểm:

Các câu hỏi thảo luận:

1. Tại sao anh/chị lại nghĩ rằng việc quản lý bạn tình là rất quan trọng trong quản lý theo dõi bệnh nhân mắc BLTQĐTD?

2. Rất dễ để xác định nguồn gốc của sự lây nhiễm của một bệnh nhân chỉ trong 2 trường hợp. Anh/chị có thể liệt kê đó là 2 trường hợp nào?

3. Khi nào tin tức về các bệnh LTQĐTD có thể gây ra sự ảnh hưởng nghiêm trọng đến mối quan hệ giữa bệnh nhân và bạn tình?

4. Nên hướng dẫn người cung cấp dịch vụ 2 nguyên tắc gì để bảo vệ bệnh nhân mắc BLTQĐTD của họ?

5. Luôn nghĩ về 2 nguyên tắc cơ bản quan trọng là không chỉ trích và bảo mật, ghi chủ bên dưới có cả những điểm thuận lợi và không thuậ lợi xảy ra cho mỗi phương pháp tiếp cận:
Bânh nhân giới thiệu Người cung cấp giới thiệu
Thuận lợi Thuận lợi
Không thuận lợi Không thuận lợi

6. Một bệnh nhân nói rằng anh ta không muốn nói chuyện với bất kỳ ai về BLTQĐTD? Anh ta hỏi “Tại sao cần điều trị cho vợ và bạn gái anh ta? Lúc đó bạn nên nói gì với anh ta?

7. Nhìn nhận nhanh: Một bệnh nhân phải làm những gì để tránh tái nhiễm bệnh LTQĐTD vừa mắc?

8. Chúng tôi đã nói bệnh nhân không nên bị bắt buộc tiết lộ danh tính của bạn tình. Khi điều đó có thể hữu ích để biết chi tiết về các bạn tình của họ?

Đáp án

1. Quản lý bạn tình rất quan trọng vì mục đích của nó là phá vỡ chu trình lây truyền của BLTQĐTD, bằng cách điều trị, giáo dục, và tư vấn cho cả bệnh nhân và các bạn tình của họ. Chú ý bạn tình được điều trị các bệnh LTQĐTD giống như bệnh nhân. Cũng như vậy, bạn tình được điều trị mặc dù có hay không có các dấu hiệu bệnh - đảm bảo rằng những bạn tình này những người mà không có triệu chứng bệnh cũng được điều trị.

2. Thực tế, chỉ có 2 trường hợp có thể xác định được nguồn gốc của một BLTQĐTD đó là: khi bệnh nhân có quan hệ tình dục không bảo vệ với chỉ một người trong vòng 2 tháng gần đây – thì người này chính là nguồn truyền gây bệnh; khi bệnh nhân là một đứa trẻ bị viêm kết mạc ngay khi sinh thì nguồn gây bệnh chính là người mẹ.

3. Thông tin về BLTQĐTD có thể trở lên đặc biệt nghiêm trọng khi một bệnh nhân hay bạn tình lần đầu tiên biết đến sư không chung thuỷ của bạn tình. Công bằng mà nói, người nào đó với những ý tưởng nhầm lẫn về nguyên nhân của bệnh LTQĐTD có thể đáp ứng theo những cách không phù hợp hoặc tthái quá. Đôi khi bệnh nhân bị đổ lỗi là nguồn lây nhiễm. Như chúng ta biết, rất hiếm khi có thể xác định được nguồn lây nhiễm.Những việc như vậy có thể dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân, ly dị, mất nhà hay kế sinh nhai, hay thậm chí bị tách ra khỏi xã hội. Anh/chị có thể thảo luận chi tiết hơn về vấn đề này với các đồng nghiệp hoặc giảng viên.

4. Hai nguyên tắc chính cần lưu ý trong việc quản lý bạn tình đó là giữ bí mật và tự nguyện. Sự riêng tư của cả bệnh nhân và bạn tình đều phải được duy trì và không ai bị buộc phải nói ra hoặc làm bất cứ điều gì mà họ không muốn. Đây là hai nguyên tắc quan trọng nhất phải được áp dụng đối với bất kỳ cách tiếp cận để quản lý và giám sát bạn tình .

5. Những câu trả lời của bạn cho câu hỏi này có thể khác với chúng ta, đặc biệt nếu trung tâm y tế của bạn sử dụng một hoặc cả hai phương pháp tiếp cận. Nếu vậy, hãy sử dụng những nghi chú của chúng tôi ở trang tiếp theo như là một cơ sở cho việc thảo luận.

Bệnh nhân giới thiệu Nhà cung cấp dịch vụ giới thiệu
Những thuận lợi Bệnh nhân có thể kiểm soát được những quyết định- vì vậy đảm bảo bí mật và tự nguyện Nếu thành công thì có thể tiếp xúc và điều trị nhiều bạn tình hơn-hiệu quả hơn
Không mất chi phí đến trung tâm y tế.
Những bất lợi Tuỳ thuộc vào sự sẵn sàng của bệnh nhân để giới thiệu bạn tình Phụ thuộc vào sự sãn sàng của bệnh nhân để tiết lộ tên
Bệnh nhân có thể yêu cầu sự hỗ trợ từ người cung cấp dịch vụ Các vấn đề về chi phí, thời gian và thực tế của việc truy tim bạn tình
Cần phải bổ sung những nhân viên tiếp cận cồng đồng được đào tạo
Có thể được xem bởi bệnh nhân như là một mối đe doạ đến tính bảo mật

6. Trong thực tế bạn có thể đưa ra bất kỳ lý do nào để giải thích việc tại sao lại cần phải điều trị cho bạn tình:

  • Thứ nhất, bất kỳ người nào có quan hệ tình dục không bảo vệ với bệnh nhân trong 2 tháng gần đây có thể bị nhiễm cùng loại BLTQĐTD.
  • Một bạn tình có thể nhiễm BLTQĐTD ngay cả khi người đó không có triệu chứng
  • Cho đến khi bạn tình được điều trị, thì họ có nguy cơ lây nhiễm cho bất kỳ ai người mà có quan hệ tình dục không bảo vệ (bao gồm cả việc tái nhiễm cho bệnh nhân)
  • Phụ nữ cũng có nguy cơ biến chứng rất nghiêm trọng nếu không được điều trị các BLTQĐTD

7. Việc này không quá khó khăn. Để tránh tái nhiễm bệnh nhân nên:

  • Tránh quan hệ tình dục cho đến khi họ và bạn tình kết thúc quá trình điều trị các bệnh LTQĐTD;
  • Sau đó sử dụng bao cao su hoặc quan hệ tình dục không thâm nhập, hay chung thuỷ một bạn tình

8. Biết về bạn tình của bệnh nhân là hữu ích vì những lý do sau đây:

  • Điều này chỉ cần thiết nếu bạn cần sử dụng sự giới thiệu của người cung cấp dịch vụ do bệnh nhân từ chối sự giao tiếp với họ. Nhưng bạn nên nhớ rằng, ngay cả trong tình huống này, bệnh nhân không nên bị bắt buộc tiết lộ tên - thực tế, bệnh nhân có thể không biết tên hoặc nơi ở của những bạn tình không thường xuyên.
  • Điều này có thể hữu ích đối với các hồ sơ nội bộ được lưu giữ tại trung tâm. Ví dụ, nếu một bệnh nhân có yêu cầu bạn tình “ghé qua” trung tâm y tế mà không nói lý do tại sao, thì hồ sơ là cách duy nhất để xác định những hội chứng để điều trị cho bạn tình-đặc biệt là nếu bạn tình không có triệu chứng.
0