Cá ngựa
hay hải mã là tên gọi chung của một chi động vật sống ở đại dương ở các vùng biển nhiệt đới. có chiều dài 1,6 cm, có loài dài đến 3,5 cm. được xem là một loài thuốc quý ở khu vực Đông Á, đặc biệt là ở Trung Quốc và Việt Nam. là cá biển thuộc chi ...
hay hải mã là tên gọi chung của một chi động vật sống ở đại dương ở các vùng biển nhiệt đới. có chiều dài 1,6 cm, có loài dài đến 3,5 cm. được xem là một loài thuốc quý ở khu vực Đông Á, đặc biệt là ở Trung Quốc và Việt Nam.
là cá biển thuộc chi Hippocampus và họ Syngnathidae, bao gồm cả cá chìa vôi. Chúng được tìm thấy ở những vùng nước nhiệt đới và ôn đới ở khắp nơi trên thế giới.
và cá chìa vôi là 2 chi cá đặc biệt ở chỗ con đực "mang thai" và sinh con.
thật sự là một loài cá. Nó có vây ngực ở phía trên gần mang và vây lưng nằm phía dưới cơ thể. Một số loài cá ngựa có một phần thân thể trong suốt nên rất khó nhìn thấy trong các bức ảnh.
Số lượng cá ngựa đã bị giảm sút đến mức nghiêm trọng do đánh bắt cá gia tăng. được dùng trong những vị thuốc truyền thống của Trung Quốc, hàng năm có khoảng 20 triệu con cá ngựa bị đánh bắt để phục vụ cho mục đích trên.
Việc nhập và xuất khẩu cá ngựa được tổ chức CITES kiểm soát từ ngày 15/05/2004.
ăn cá hương và những loài giáp xác như tôm nhỏ, chúng ăn bằng cách dùng miệng để mút con mồi.
Loài cá ngựa này sống nhiều ở vùng biển nam nước Úc.
sinh con theo một cách kỳ lạ: con đực mang thai. Theo báo cáo của Công trình nghiên cứu về cá ngựa thì cá cái đưa trứng vào túi ấp của cá đực làm cho con đực có vẻ như đang mang thai. Những nghiên cứu mới đây cho thấy rằng cá đực truyền tinh dịch của chúng ra xung quanh chứ không đưa trực tiếp vào túi ấp. Thời gian mang thai từ 2-3 tuần.
Trứng cá ngựa nở khi nào phụ thuộc vào bố mẹ của chúng. Một số trải qua thời gian phát triển chung với những phiêu sinh vật biển. Đôi khi những con cá ngựa đực có thể ăn một số con của nó trước khi chúng được tự do. Những loài cá ngựa khác ngay lập tức bắt đầu cuộc sống dưới đáy biển.
Thông thường cá ngựa sống thành cặp, nhưng có một số loài sống thành bầy đàn. Khi sống thành cặp, cá ngựa thường giao phối vào sáng sớm hoặc đôi khi vào chập tối để củng cố thêm mối quan hệ của chúng. Phần thời gian còn lại chúng dành cho việc tìm thức ăn.
Nhiều người nuôi cá ngựa như thú cưng. chỉ ăn thức ăn tươi như tôm biển và thường nằm úp người xuống bể, hành động này sẽ làm cho hệ thống miễn dịch của chúng hoạt động yếu hơn, từ đó mà dễ mắc các bệnh.
Trong thời gian gần đây, những con cá ngựa được nuôi sinh sản nhiều hơn trước. Trong tình trạng bị giam cầm, chúng sống tốt hơn và ít mắc bệnh. Những con cá ngựa này sẽ được cho ăn tôm cám, chúng cũng sẽ không bị sốc hay lo lắng căng thẳng khi đột ngột bị bắt ngoài biển và thả vào bể cá. Dù những con cá ngựa được nuôi từ nhỏ có giá đắt hơn nhưng chúng thích nghi và sống sót tốt hơn những con cá ngựa ngoài tự nhiên.
nên được nuôi trong bể cá thích hợp. Chúng ăn khá chậm, nhưng khi được nuôi trong bể, chúng trở nên hung hăng, cạnh tranh để giành thức ăn cho riêng mình. Vì vậy, người nuôi chúng cũng cần chú ý đảm bảo lượng thức ăn cho mỗi con.
có thể chung sống với một số loại tôm hay động vật đáy, đôi khi với cá bống. Một số loài khác có thể gây nguy hiểm cho cá ngựa như lươn, bạch tuộc hay mực ống...
Những loại cá ngựa nước ngọt được bán có thể là một loại gần giống như cá chìa vôi ở sông. nước ngọt thật ra không thể được xem là cá ngựa thật sự. Các loài cá ngựa mới tìm được gần đây sống trong nước lợ.
có đôi mắt cao di động có khả năng quan sát kẻ thù và mồi mà không cần di chuyển. Giống như loài rồng biển, cá ngựa cũng có một cái vòi dài để mút con mồi. Vây cá ngựa nhỏ thích hợp luồn lách qua những đám tảo dày. Ngoài ra, nó còn có một cái đuôi dài và có khả năng quấn quanh tảo biển để giữ mình không bị dòng nước cuốn đi.
Họ Syngnathidae
- Phân họ Hippocampinae
- Chi Hippocampus
Common seahorse, Hippocampus kuda
Hippocampus satomiae attached to a coral
- Chi Hippocampus
- Genus Hippocampus
- Big-belly seahorse, H. abdominalis Lesson, 1827 (New Zealand and south and east Australia)
- Winged seahorse, H. alatus Kuiter, 2001
- West African seahorse, H. algiricus Kaup, 1856
- Narrow-bellied seahorse, H. angustus Günther, 1870
- Barbour's seahorse, H. barbouri Jordan & Richardson, 1908
- Pygmy seahorse, H. bargibanti Whitley, 1970 West Pacific area (Indonesia, Philippines, Papua New Guinea, Solomon Islands, etc.)
- False-eyed seahorse, H. biocellatus Kuiter, 2001
- Réunion seahorse, H. borboniensis Duméril, 1870
- Short-head seahorse or knobby seahorse, H. breviceps Peters, 1869 (south and east Australia)
- Giraffe seahorse, H. camelopardalis Bianconi, 1854
- Knysna seahorse, H. capensis Boulenger, 1900
- H. colemani Kuiter, 2003
- Tiger tail seahorse, H. comes Cantor, 1850
- Crowned seahorse, H. coronatus Temminck & Schlegel, 1850
- Denise's pygmy seahorse, H. denise Lourie & Randall, 2003
- Lined seahorse, H. erectus Perry, 1810 (east coast of the Americas, between Nova Scotia and Uruguay)
- Fisher's seahorse, H. fisheri Jordan & Evermann, 1903
- Sea pony, H. fuscus Rüppell, 1838 (Indian Ocean)
- Big-head seahorse, H. grandiceps Kuiter, 2001
- Long-snouted seahorse, H. guttulatus Cuvier, 1829
- Eastern spiny seahorse, H. hendriki Kuiter, 2001
- Short-snouted seahorse, H. hippocampus (Linnaeus, 1758) (Mediterranean Sea and Atlantic Ocean)
- Thorny seahorse, H. histrix Kaup, 1856 (Indian Ocean, Persian Gulf, Red Sea, and the Far East)
- Pacific seahorse, H. ingens Girard, 1858 (Pacific coast of North, Central and South America)
- Jayakar's seahorse, H. jayakari Boulenger, 1900
- Collared seahorse, H. jugumus Kuiter, 2001
- Great seahorse, H. kelloggi Jordan & Snyder, 1901
- Common seahorse, H. kuda Bleeker, 1852
- Lichtenstein's seahorse, H. lichtensteinii Kaup, 1856
- Bullneck seahorse, H. minotaur Gomon, 1997
- Japanese seahorse, H. mohnikei Bleeker, 1854
- Monte Bello seahorse, H. montebelloensis Kuiter, 2001
- Northern spiny seahorse, H. multispinus Kuiter, 2001
- H. pontohi Lourie and Kuiter, 2008
- High-crown seahorse, H. procerus Kuiter, 2001
- Queensland seahorse, H. queenslandicus Horne, 2001
- Longsnout seahorse, H. reidi Ginsburg, 1933 (Caribbean coral reefs)
- Satomi's pygmy seahorse, H. satomiae Lourie and Kuiter, 2008
- Half-spined seahorse, H. semispinosus Kuiter, 2001
- H. severnsi Lourie and Kuiter, 2008
- Shiho's seahorse, H. sindonis Jordan & Snyder, 1901
- Hedgehog seahorse, H. spinosissimus Weber, 1913
- West Australian seahorse, H. subelongatus Castelnau, 1873
- Longnose seahorse, H. trimaculatus Leach, 1814
- White's seahorse, H. whitei Bleeker, 1855 (east Australia)
- Zebra seahorse, H. zebra Whitley, 1964
- Dwarf seahorse, H. zosterae Jordan & Gilbert, 1882 (Gulf of Mexico and the Caribbean)