10/05/2018, 22:39
Cách làm tốt task 1 Writing IELTS về phân tích bảng số liệu
Các bảng số liệu với nhiều con số thực sự là một khó khăn để miêu tả và phân tích trong bài viết. Nhưng bạn đừng lo nhé, Genesis sẽ đưa ra cho bạn những lời khuyên, những kinh nghiệm để giúp bạn làm tốt phần bài này. 1. Hãy bố cục bài thành 3 phần ...
Các bảng số liệu với nhiều con số thực sự là một khó khăn để miêu tả và phân tích trong bài viết. Nhưng bạn đừng lo nhé, Genesis sẽ đưa ra cho bạn những lời khuyên, những kinh nghiệm để giúp bạn làm tốt phần bài này.
1. Hãy bố cục bài thành 3 phần với 4 đoạn văn: 1 đoạn mở bài, 1 đoạn khái quát chung về bảng số liệu và 2 đoạn văn chi tiết
2. Trước khi bắt đầu viết, bạn hãy gạch chân hoặc làm nổi bật các key word, các con số quan trọng nhé. Hãy chọn con số lớn nhất ở mỗi hạng mục (ví dụ như từng hàng, cột). Nếu bảng số liệu có thể hiện các năm, hãy tìm ra sự thay đổi lớn nhất của các con số qua các giai đoạn. Bạn cũng có thể đề cập tới số liệu nhỏ nhất nhưng bạn có thể bỏ qua các số liệu ở giữa số liệu lớn nhất và nhỏ nhất.
3. Ở đoạn văn khái quát bảng số liệu, bạn hãy cố gắng so sánh chung cho tất cả các hàng và cột chứ không nên nói chi tiết đến từng ô số liệu. Nếu bạn không thể so sánh tất cả, hãy so sánh và đưa ra sự tương phản của con số lớn nhất và nhỏ nhất. Hãy viết 2 câu cho phần khái quát này.
4. Trong 2 đoạn văn chi tiết, bạn không nên mô tả riêng rẽ các hàng và cột. Hãy cho người chấm thi thấy sự so sánh và phân tích của bạn đối với các đối tượng khác nhau trong bảng. Họ đánh giá cao điều đó. Cố gắng chia các số liệu mà bạn đánh dấu lúc trước thành 2 phần (ví dụ: các số liệu lớn nhất ở 1 nhóm và 1 nhóm cho các số liệu thấp nhất).
5. Mô tả/ so sánh các con số mà bạn đã đánh dấu. Mỗi đoạn văn trong phần mô tả chi tiết này nên có ít nhất 3 con số
6. Sử dụng thì quá khứ cho các năm đã qua, 'will' hay 'is expected/predicted to' cho các năm trong tương lai. Nếu không có thời gian cụ thể trong bảng, bạn có thể dùng thì hiện tại đơn.
Bài viết mẫu
Rail networks
The table below gives information about the underground railway systems in six cities.
Full essay (band 9):
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.
1. Hãy bố cục bài thành 3 phần với 4 đoạn văn: 1 đoạn mở bài, 1 đoạn khái quát chung về bảng số liệu và 2 đoạn văn chi tiết
2. Trước khi bắt đầu viết, bạn hãy gạch chân hoặc làm nổi bật các key word, các con số quan trọng nhé. Hãy chọn con số lớn nhất ở mỗi hạng mục (ví dụ như từng hàng, cột). Nếu bảng số liệu có thể hiện các năm, hãy tìm ra sự thay đổi lớn nhất của các con số qua các giai đoạn. Bạn cũng có thể đề cập tới số liệu nhỏ nhất nhưng bạn có thể bỏ qua các số liệu ở giữa số liệu lớn nhất và nhỏ nhất.
3. Ở đoạn văn khái quát bảng số liệu, bạn hãy cố gắng so sánh chung cho tất cả các hàng và cột chứ không nên nói chi tiết đến từng ô số liệu. Nếu bạn không thể so sánh tất cả, hãy so sánh và đưa ra sự tương phản của con số lớn nhất và nhỏ nhất. Hãy viết 2 câu cho phần khái quát này.
4. Trong 2 đoạn văn chi tiết, bạn không nên mô tả riêng rẽ các hàng và cột. Hãy cho người chấm thi thấy sự so sánh và phân tích của bạn đối với các đối tượng khác nhau trong bảng. Họ đánh giá cao điều đó. Cố gắng chia các số liệu mà bạn đánh dấu lúc trước thành 2 phần (ví dụ: các số liệu lớn nhất ở 1 nhóm và 1 nhóm cho các số liệu thấp nhất).
5. Mô tả/ so sánh các con số mà bạn đã đánh dấu. Mỗi đoạn văn trong phần mô tả chi tiết này nên có ít nhất 3 con số
6. Sử dụng thì quá khứ cho các năm đã qua, 'will' hay 'is expected/predicted to' cho các năm trong tương lai. Nếu không có thời gian cụ thể trong bảng, bạn có thể dùng thì hiện tại đơn.
Bài viết mẫu
Rail networks
The table below gives information about the underground railway systems in six cities.
Full essay (band 9):
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.