- là loài đặc trưng của vùng nhiệt đới. Cá sống ở ngoài tự nhiên bắt gặp ở: Việt Nam , Thái Lan , Malaysia , Lào , Campuchia. Cá bống Tượng là loại thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao , được nhiều nước nuôi cung cho yêu cầu. Ở miền Nam Việt Nam cá chủ yếu xuất hiện ở hệ thống sông Cửu Long , Đồng Nai , Vàm Cỏ.- Trong tự nhiên , cá phân bố khắp các loại thủy vực: sông rạch , mương ao , ruộng , ... Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn , pH = 7 , song chúng có thể chịu đựng pH=5.+ Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển 26-32 độ C , cá có khoảng chịu đựng nhiệt độ trong môi trường nước: 15-41,5oC.+ Cá Bống Tượng sống ở nước ngọt , song có thể chịu đựng đến độ muối 15‰.+ Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l , nhưng cá cũng có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì cá có cơ quan hô hấp phụ.- có tập tính sống ở tầng đáy , ban ngày thường vùi mình xuống bùn , hang hốc , khi gặp nguy hiểm cá có thể chúi xuống bùn sâu đến 1m , có thể sống ở đó hàng chục giờ. Môi trường nước yên tĩnh , có cỏ cây thủy sinh làm giá đỡ , cá có thể sống ở mé bờ gần mặt nước , cá ăn mồi sống tự nhiên. Cá bống Tượng thường hoạt động vào đêm , nơi có điều kiện thuận lợi cá hoạt động cả ban ngày.- trưởng thành có bộ máy tiêu hóa biểu hiện cho loài cá dữ điển hình. Miệng lớn răng hàm dài và sắc , tỷ lệ của chiều dài của ruột trên chiều dài thân 0 , 7. Cá bống Tượng ăn động vật , chủ yếu là : cá , tôm , tép , cua , trùn , ấu trùn , côn trùng , thủy sinh... Tuy nhiên cá bống Tượng khác với cá lóc , cá lóc chủ động đuổi mồi bắt , cá bống Tượng rình bắt mồi. ăn mạnh về đêm hơn ngày , nước rong ăn mạnh hơn nước kém , nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng , cá Bống Tượng thích ăn tép , cá tươi , không thích ăn vật ươn thối.- Trong điều kiện nhiệt độ 26-30 độ C; trứng cá bống Tượng sau khi đẻ 25-26 giờ thỉ nở, chiều dài cơ thể 2 , 5-3mm.- Sau khi nở một ngày , chiều dài cá đạt 3 , 8mm , cá chuyển động thẳng đứng và từ từ buông mình chìm xuống đáy.+ Cá nở sau 2 ngày , chiều dài 3 , 8-4mm , mắt có sắc tố đen. Xuất hiện vi ngực , cá vận động thẳng đứng.+ Cá 3 ngày dài 4-4 , 2mm , túi noãn hoàng tiêu biến.+ Cá 12 ngày đã xuất hiện đầy đủ vây.+ Cá 18 ngày tuổi hình thành vảy và có hình dáng của cá trưởng thành.+ Cá 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm.+ Cá 45 ngày tuổi dài khoảng 21 mm.+ Cá 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm.+ Cá 75 ngày tuổi dài khoảng 41mm.+ Cá 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm.So với các loài cá khác , cá Bống Tượng có tốc độ tăng trưởng chậm từ ở giai đoạn cá dưới 100g, cá từ 100g trở lên tăng trưởng khá hơn.
Các bệnh thường gặp trên cá bống Tượng:
1. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.
a. Triệu chứng:- Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng.- Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể.- Hoại tử đuôi , vây , xuất hiện các vết thương trên lưng , các khối u trên bề mặt cơ thể , vảy dễ bị rơi rụng.- Mắt lồi , mờ đục và phù ra.- Xoang bụng chứa dịch , nội tạng hoại tử.b. Phòng và điều trị: - Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng ( Nhóm nguyên sinh động vật ) , tránh làm xây xát cá , vệ sinh không đúng qui định , nước giàu chất hữu cơ ( môi trường nuôi nhiễm bẩn ) , mật độ nuôi quá dày , hàm lượng ôxy thấp , ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp...- Dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) tắm cá , liều dùng là 4 ppm ( 4g/ m3 nước ) đối với cá nuôi ao và 10 ppm ( 10g/ m3 nước ) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày , định kỳ tắm cá một tuần , hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá.- Dùng thuốc trộn vào thức ăn: + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày ( nên hạn chế sử dụng. + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày. + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 5-7 ngày. + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7 ngày. + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg , cho ăn 10-20 ngày.
2. Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas ( bệnh đốm đỏ ).
a. Triệu chứng:- Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da , chung quanh miệng và nắp mang , phía mặt bụng.- Bề mặt cơ thể có thể chảy máu , tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn.- Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess , các thương tổn da , vẩy do các tác nhân cơ học , nuôi với mật độ cao , dinh dưỡng kém , hàm lượng ôxy giảm.- Pseudomonas spp xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang , da.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin phòng bệnh.- Giảm mật độ nuôi.- Cung cấp nguồn nước tốt.- Tắm 3-5 ppm ( KMnO 4 ) không qui định thời gian.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.
3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella ( Edwarsiellosis ).
a. Triệu chứng:- Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da ( phía mặt lưng ) , đương kính khoảng 3-5mm , những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong thớ cơ và làm da bị mất đi sắc tố.- Cá mắc bệnh sẽ mất khả năng vận động vì vây đuôi bị rách do quá trình viêm. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì cơ , khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi , các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh.- Bệnh thường xảy ra trên cá lớn.- Trong ruột một vài loài rắn , cá và một vài loài bò sát , ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda.- Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu , nuôi với mật độ dày , nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường.b. Phòng và điều trị:- Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi.- Giảm thấp mật độ nuôi.- Dùng vaccin phòng bệnh.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.
4. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio ( Vibriosis ).
* Khi bệnh bùng nổ , có thể gây chết cá đến 50% hoặc cao hơn ở cá nhỏ và tỷ lệ này sẽ giảm đối với cá lớn , tuy nhiên cá mắc bệnh sẽ bỏ ăn và kém tăng trưởng.a. Triệu chứng:- Cá thường có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn kém.- Từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến màu sẫm.- Xuất huyết điểm trên từng vùng của cơ thể , hoại tử vây.- Mắt đục , lồi.- Trong những trường hợp cấp tính cá có thể chết khi chưa có biểu hiện bệnh lý , ngoài trừ bụng trướng to.- Cá nhiễm bệnh một thời gian dài thì mang cá bị bạc màu , xuất hiện những vết thương có thể ăn sâu vào trong cơ thể.- Ở trại giống thì khi thấy cá trong bể ương xuất hiện những đốm đỏ thì đó là dấu hiệu của nhiễm Vibrio.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin.- Quản lý chất lượng nước tốt.- Giảm mật độ nuôi.- Có thể dùng OTC với liều 77 mg/kg thể trọng cá , duùg trong 10 ngày ( nên hạn chế sử dụng ).- Flumequine: 6mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng trong 6 ngày.- Kanamycine: 50 mg/kg thể trọngcá nuôi , dùng trong 7 ngày.- Nhóm Sulfamid: 100 - 200 mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng từ 10-20 ngày.5. Bệnh do trùng mỏ neo. a. Triệu chứng:- Cá nhiễm bệnh kém ăn , gầy yếu , chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Vị trí trùng mỏ neo bám tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.- Tác hại và phân bố bệnh:- Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương.- Đối với cá lớn , trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh như: nấm , ký sinh trùng , vi khuẩn xâm nhập.- Trùng thường ký sinh ở da , mang , vây , mắt trên các loài cá như: cá lóc bông , cá bống tượng , cá chép , cá mè , cá tai tượng.b. Phòng và điều trị:- Kiểm tra cá trước khi thả nuôi , nếu phát hiện ra có xuất hiện trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/ m3 tắm trong một giờ.- Trị bệnh có thể dùng lá xoan liều lượng 0 , 3-0 , 5kg/ m3 nước.6. Bệnh rận cá. a. Triệu chứng:Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da , làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng cách phòng trị giống như bệnh do trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) với nồng độ 10 g/( m3 ) trong một giờ.7. Bệnh nấm thuỷ mi.a. Triệu chứng- Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám , có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.- Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt , baba , ếch... đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày.- Nhiệt độ nước 18-25 o C , thích hợp cho nấm phát triển.- Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông , mềm , tua tủa.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.- Dùng Potassium dichromate 20-24g/m 3 .- Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5% ( cá bố mẹ ).- Muối: 25 kg/( m 3 ) /10-15 phút hoặc 10 kg/ ( m 3 ) /20 phút , 1-2 kg/ ( m 3 ) không giới hạn thời gian.- Dung dịch ( KmnO4 ) với nồng độ 100g/( m 3 ) thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.- Formalin 0 , 4-0 , 5 ml/l trong một giờ.- CuSO 100g/ ( m 3 ) /10-30 phút. Đối với trứng cá có thể dùng 50 g/ ( m 3 ) / 1 giờ.- Griseofulvin 10ppm/ m 3 do thuốc này có thời gian tồn dư trong nước ngắn nên không giới hạn thời gian dùng.