25/05/2018, 17:29

Cá Bống Tượng

- là loài đặc trưng của vùng nhiệt đới. Cá sống ở ngoài tự nhiên bắt gặp ở: Việt Nam , Thái Lan , Malaysia , Lào , Campuchia. Cá bống Tượng là loại thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao , được nhiều nước nuôi cung cho yêu cầu. Ở miền Nam Việt Nam cá chủ yếu xuất hiện ở hệ thống ...

- là loài đặc trưng của vùng nhiệt đới. Cá sống ở ngoài tự nhiên bắt gặp ở: Việt Nam , Thái Lan , Malaysia , Lào , Campuchia. Cá bống Tượng là loại thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao , được nhiều nước nuôi cung cho yêu cầu. Ở miền Nam Việt Nam cá chủ yếu xuất hiện ở hệ thống sông Cửu Long , Đồng Nai , Vàm Cỏ.- Trong tự nhiên , cá phân bố khắp các loại thủy vực: sông rạch , mương ao , ruộng , ... Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn , pH = 7 , song chúng có thể chịu đựng pH=5.+ Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển 26-32 độ C , cá có khoảng chịu đựng nhiệt độ trong môi trường nước: 15-41,5oC.+ Cá Bống Tượng sống ở nước ngọt , song có thể chịu đựng đến độ muối 15‰.+ Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l , nhưng cá cũng có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì cá có cơ quan hô hấp phụ.- có tập tính sống ở tầng đáy , ban ngày thường vùi mình xuống bùn , hang hốc , khi gặp nguy hiểm cá có thể chúi xuống bùn sâu đến 1m , có thể sống ở đó hàng chục giờ. Môi trường nước yên tĩnh , có cỏ cây thủy sinh làm giá đỡ , cá có thể sống ở mé bờ gần mặt nước , cá ăn mồi sống tự nhiên. Cá bống Tượng thường hoạt động vào đêm , nơi có điều kiện thuận lợi cá hoạt động cả ban ngày.- trưởng thành có bộ máy tiêu hóa biểu hiện cho loài cá dữ điển hình. Miệng lớn răng hàm dài và sắc , tỷ lệ của chiều dài của ruột trên chiều dài thân 0 , 7. Cá bống Tượng ăn động vật , chủ yếu là : cá , tôm , tép , cua , trùn , ấu trùn , côn trùng , thủy sinh... Tuy nhiên cá bống Tượng khác với cá lóc , cá lóc chủ động đuổi mồi bắt , cá bống Tượng rình bắt mồi. ăn mạnh về đêm hơn ngày , nước rong ăn mạnh hơn nước kém , nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng , cá Bống Tượng thích ăn tép , cá tươi , không thích ăn vật ươn thối.- Trong điều kiện nhiệt độ 26-30 độ C; trứng cá bống Tượng sau khi đẻ 25-26 giờ thỉ nở, chiều dài cơ thể 2 , 5-3mm.- Sau khi nở một ngày , chiều dài cá đạt 3 , 8mm , cá chuyển động thẳng đứng và từ từ buông mình chìm xuống đáy.+ Cá nở sau 2 ngày , chiều dài 3 , 8-4mm , mắt có sắc tố đen. Xuất hiện vi ngực , cá vận động thẳng đứng.+ Cá 3 ngày dài 4-4 , 2mm , túi noãn hoàng tiêu biến.+ Cá 12 ngày đã xuất hiện đầy đủ vây.+ Cá 18 ngày tuổi hình thành vảy và có hình dáng của cá trưởng thành.+ Cá 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm.+ Cá 45 ngày tuổi dài khoảng 21 mm.+ Cá 60 ngày tuổi dài khoảng  30mm.+ Cá 75 ngày tuổi dài khoảng  41mm.+ Cá 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm.So với các loài cá khác , cá Bống Tượng có tốc độ tăng trưởng chậm từ ở giai đoạn cá dưới 100g, cá từ 100g trở lên tăng trưởng khá hơn. 

Hướng dẫn nuôi cá Bống Tượng:

Cá bống tượng là loài lớn nhất trong họ cá bống. Cá phát triển tốt ở những nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Đặc biệt ở nước ta cá sinh trưởng và phát triển tốt , khu vực đồng bằng sông Cửu Long , quanh năm khí hậu nắng nóng và mưa nhiều rất thích hợp với cá bống Tượng.Trước đây người nuôi cá bống Tượng thường mua cá giống ở chợ không có nguồn gốc rõ ràng , vì thế chất lượng không được đảm bảo và số lượng cũng ít , người nuôi cá bống tượng ít khi chọn được nguồn cá giống như mong muốn. Hiện nay , ngành thủy sản đã sản xuất được cá bống tượng giống bằng phương pháp nhân tạo. Chúng tôi đưa ra một số khuyến cáo giúp bà con nông dân có thể chọn được cá giống đạt tiêu chuẩn:
  • Kinh nghiệm chọn đúng giống cá Bống Tượng:

Nếu trông bên ngoài , cá bống tương giống với loài cá bống khác , nhất là trong thời kỳ còn nhỏ. Nhưng chúng có đặc điểm riêng biệt mà trong họ nhà bống là dưới đuôi có hình chữ V màu đen.Kinh nghiệm nhìn bề ngoàiCần chọn những con cá có kích cỡ đều nhau. Nếu trong đàn cá có kích cỡ khác nhau , chứng tỏ không phải chúng cùng sinh ra một nguồn hoặc chế độ dinh dưỡng không đều. Không nên thả cá con có kích thước khác nhau vì rất khó cho vấn đề chăm sóc và rất bất lợi cho cạnh tranh thức ăn trong đàn. Khối lượng trung bình trong đàn đạt từ 50-100g/con là thích hợp nhất ( không nên quá 5% số lượng cá lớn hơn hoặc nhỏ hơn trọng lượng trung bình đó ). Cá giống khi ngửa bụng lên thấy vảy bụng và lưng phải đều , các tia vi còn nguyên , cá nhiều nhớt , màu lưng của cá hơi xám , da bóng , mang phùng ra thật to và các tia vi xòe ra hết cỡ , đó là con giống tốt.
  • Kinh nghiệm theo dõi lúc cá bơi
Nếu thả cá vào chậu nước sạch , chúng bơi rất nhanh , theo dõi các tia vi hoạt động đều , đó là cá giống khỏe. Cần chú ý những con cá khi bơi lờ đờ , thỉnh thoảng chúng ngưng hoạt động tia vây hoặc nằm ngửa , có thể là cá bị cào điện hoặc bị bệnh , cần phải loại bỏ vì khi thả chúng xuống ao chúng cũng sẽ chết và lây bệnh cho cả đàn. Ngoài ra cũng cần chú ý nhưng con cá khi thả vào chậu , chúng nhào lộn dữ dội , đây có thể là những con cá bị sán lá ký sinh.
  • Kinh nghiệm theo dõi những vết bệnh
Có thể lấy ngẫu nhiên 100 con trong đàn , rồi thả vào keo thủy tinh chứa nước sạch. Nhìn thật kỹ xem có nhiều con bụng dưới bị sưng đỏ không , có thể là chúng đang bị nhiễm bệnh ghẻ do vi khuẩn Aeromonasssp. Hoặc là do trùng mỏ neo ( Lemea ) hoặc dưới đuôi có thấy một chùm trắng giống bông gòn , có thể là do nấm thủy mi tấn công. Trùng mỏ neo hoặc nấm thủy mi có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Trung bình trong đàn không được quá 2% số con bệnh thì mới có thể chấp nhận được.Trên đây là những đặc điểm cần thiết cho cách chọn cá bống tượng giống. Cách chọn này chúng ta có thể áp dụng trong mọi trường hợp mua giống. Nhưng bà con nông dân nên đến những trại giống có uy tín để được cung cấp con giống có chất lượng tốt nhất.
  • Cách chọn cá bống tượng
Khi nuôi cá bống tượng , trước hết phải chọn con giống có kích cỡ đều nhau. Nếu không , thời gian nuôi thả giống buộc phải kéo dài , và như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả thu hoạch cá.Khi chọn giống cá nên chọn cá có trọng lượng từ 100-120g/con. Nên chọn con giống có đuôi xoè rộng , nhiều nhớt và nhất là không bị trầy xước , bệnh tật. Có thể tắm cho cá bằng nước muối pha loãng với tỉ lệ 2% trong khoảng 4-6 phút. Mật độ thả cá trong lồng  80-100 con/m2.Trong thời kỳ đầu , nên cho cá ăn các loại cá nhỏ như cá linh , cá cơm , cá lòng tong cắt nhỏ. Hoặc dùng tép , giun làm thức ăn. Lượng thức ăn hàng ngày cung cấp với lượng bằng 3-5% trọng lượng cá nuôi trong lồng. Thời gian để cho cá ăn tốt nhất là lúc 6-7 giờ tối, cho ăn một lần/ngày.Hàng tuần , nên bổ sung cho cá ăn thêm các loại vitamin C , Tetracycline , Premix: trộn vào thức ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho cá nuôi.Với cá giống cỡ nhỏ từ 50-70g/con , thu hoạch trong thời gian từ 8-10 tháng nuôi. Còn đối với giống cá lớn , từ 100-150g/con có thể thu hoạch sau 7 tháng nuôi.Đặc biệt cá bống tượng rất nhạy cảm với thời tiết. Những khi thời tiết xấu , mặc dù đến giờ ăn nhưng cá nổi lên rất ít. Ngược lại , khi thời tiết tốt , đến giờ ăn cá nổi lên rất đều.

Các bệnh thường gặp trên cá bống Tượng:

1. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

a. Triệu chứng:- Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng.- Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể.- Hoại tử đuôi , vây , xuất hiện các vết thương trên lưng , các khối u trên bề mặt cơ thể , vảy dễ bị rơi rụng.- Mắt lồi , mờ đục và phù ra.- Xoang bụng chứa dịch , nội tạng hoại tử.b. Phòng và điều trị: - Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng ( Nhóm nguyên sinh động vật ) , tránh làm xây xát cá , vệ sinh không đúng qui định , nước giàu chất hữu cơ ( môi trường nuôi nhiễm bẩn ) , mật độ nuôi quá dày , hàm lượng ôxy thấp , ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp...- Dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) tắm cá , liều dùng là 4 ppm ( 4g/ m3 nước ) đối với cá nuôi ao và 10 ppm ( 10g/ m3 nước ) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày , định kỳ tắm cá một tuần , hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá.- Dùng thuốc trộn vào thức ăn:  + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày ( nên hạn chế sử dụng.  + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày.  + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 5-7 ngày.  + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7 ngày.  + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg , cho ăn 10-20 ngày.

2. Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas ( bệnh đốm đỏ ).

a. Triệu chứng:- Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da , chung quanh miệng và nắp mang , phía mặt bụng.- Bề mặt cơ thể có thể chảy máu , tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn.- Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess , các thương tổn da , vẩy do các tác nhân cơ học , nuôi với mật độ cao , dinh dưỡng kém , hàm lượng ôxy giảm.- Pseudomonas spp xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang , da.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin phòng bệnh.- Giảm mật độ nuôi.- Cung cấp nguồn nước tốt.- Tắm 3-5 ppm ( KMnO 4 ) không qui định thời gian.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella ( Edwarsiellosis ).

a. Triệu chứng:- Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da ( phía mặt lưng ) , đương kính khoảng 3-5mm , những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong thớ cơ và làm da bị mất đi sắc tố.- Cá mắc bệnh sẽ mất khả năng vận động vì vây đuôi bị rách do quá trình viêm. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì cơ , khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi , các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh.- Bệnh thường xảy ra trên cá lớn.- Trong ruột một vài loài rắn , cá và một vài loài bò sát , ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda.- Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu , nuôi với mật độ dày , nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường.b. Phòng và điều trị:- Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi.- Giảm thấp mật độ nuôi.- Dùng vaccin phòng bệnh.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

4. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio ( Vibriosis ).

* Khi bệnh bùng nổ , có thể gây chết cá đến 50% hoặc cao hơn ở cá nhỏ và tỷ lệ này sẽ giảm đối với cá lớn , tuy nhiên cá mắc bệnh sẽ bỏ ăn và kém tăng trưởng.a. Triệu chứng:- Cá thường có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn kém.- Từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến màu sẫm.- Xuất huyết điểm trên từng vùng của cơ thể , hoại tử vây.- Mắt đục , lồi.- Trong những trường hợp cấp tính cá có thể chết khi chưa có biểu hiện  bệnh lý , ngoài trừ bụng trướng to.- Cá nhiễm bệnh một thời gian dài thì mang cá bị bạc màu , xuất hiện những vết thương có thể ăn sâu vào trong cơ thể.- Ở trại giống thì khi thấy cá trong bể ương xuất hiện những đốm đỏ thì đó là dấu hiệu của nhiễm Vibrio.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin.- Quản lý chất lượng nước tốt.- Giảm mật độ nuôi.- Có thể dùng OTC với liều 77 mg/kg thể trọng cá , duùg trong 10 ngày ( nên hạn chế sử dụng ).- Flumequine: 6mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng trong 6 ngày.- Kanamycine: 50 mg/kg thể trọngcá nuôi , dùng trong 7 ngày.- Nhóm Sulfamid: 100 - 200 mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng từ 10-20 ngày.5. Bệnh do trùng mỏ neo. a. Triệu chứng:- Cá nhiễm bệnh kém ăn , gầy yếu , chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Vị trí trùng mỏ neo bám tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.- Tác hại và phân bố bệnh:- Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương.- Đối với cá lớn , trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh như: nấm , ký sinh trùng , vi khuẩn xâm nhập.- Trùng thường ký sinh ở da , mang , vây , mắt trên các loài cá như: cá lóc bông , cá bống tượng , cá chép , cá mè , cá tai tượng.b. Phòng và điều trị:- Kiểm tra cá trước khi thả nuôi , nếu phát hiện ra có xuất hiện trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/ m3 tắm trong một giờ.- Trị bệnh có thể dùng lá xoan liều lượng 0 , 3-0 , 5kg/ m3 nước.6. Bệnh rận cá. a. Triệu chứng:Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da , làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng cách phòng trị giống như bệnh do trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) với nồng độ 10 g/( m3 ) trong một giờ.7. Bệnh nấm thuỷ mi.a. Triệu chứng- Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám , có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.- Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt , baba , ếch... đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày.- Nhiệt độ nước 18-25   o C , thích hợp cho nấm phát triển.- Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông , mềm , tua tủa.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.- Dùng Potassium dichromate 20-24g/m 3   .- Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5% ( cá bố mẹ ).- Muối: 25 kg/( m 3 ) /10-15 phút hoặc 10 kg/ ( m 3 ) /20 phút , 1-2  kg/ ( m 3 ) không giới hạn thời gian.- Dung dịch ( KmnO4 ) với nồng độ 100g/( m 3 )  thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.- Formalin 0 , 4-0 , 5 ml/l trong một giờ.- CuSO   100g/ ( m 3 ) /10-30 phút. Đối với trứng cá có thể dùng 50 g/ ( m 3 ) / 1 giờ.- Griseofulvin 10ppm/ m 3 do thuốc này có thời gian tồn dư trong nước ngắn nên không giới hạn thời gian dùng.
0