25/05/2018, 17:29

Cá Ba Sa

* Nguồn gốc: - còn có tên thương mại là cá MeKong Ba Sa , cá bụng , cá giáo. - Giống cá này phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á như Thái Lan , Campuchia , Lào , các tỉnh phía Nam của Việt Nam. * Đặc điểm: - Bụng cá Ba Sa rất lớn , chứa nhiều mỡ , thịt ...

* Nguồn gốc: - còn có tên thương mại là cá MeKong Ba Sa , cá bụng , cá giáo. - Giống cá này phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á như Thái Lan , Campuchia , Lào , các tỉnh phía Nam của Việt Nam. * Đặc điểm: - Bụng cá Ba Sa rất lớn , chứa nhiều mỡ , thịt ngon , là loại cá xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. - Cá này thường sinh sống ở vùng nước sạch không bị phèn , nhu cầu oxy cao , do đó trong quá trình vận chuyển cần lưu ý không cá có thể chết vì ngột. - Giống cá này ít háu ăn , tăng trưởng chậm hơn cá Tra. - Thức ăn chủ yếu của chúng là bèo cám , rau muống , cám , gạo , các loại ngũ cốc..muốn cá nhanh lớn ta lên bổ sung thêm thức ăn có nguồn gốc động vật như tôm, ốc, cá nhỏ. - Trong điều kiện nuôi dưỡng bình thường sau 10 – 12 tháng cá đạt trọng lượng  0.8 – 1kg/con.

Hướng dẫn nuôi cá Ba Sa:

1. Chuẩn bị ao nuôi:

 - Ao nuôi thông thường có diện tích 500m 2   trở lên. - Ao phải có nguồn nước để thay thế chủ động. - Nơi cấp nước cho ao phải sạch không bị nhiễm phèn và các chất thải. - Ao phải thoáng không bị cây cối che phủ. - Trước khi thả cá cần xử lý ao như sau: tát cạn ao , dọn sạch cỏ rác , bắt hết cá tự nhiên , sửa sang lại bờ ao và vét bớt bùn đáy ao chỉ để lại một lớp mỏng khoảng 3-4 cm. - Dùng vôi bột rãi đều lên bờ và đáy ao , phơi 3-5 ngày. - Sau đó cho nguồn nước sạch vào từ từ và chuẩn bị thả cá.

 2. Giống cá:

 - Cá giống thả nuôi phải mạnh khoẻ , không bị bệnh , khi bắt và vận chuyển không bị xây xát , cá giống phải có kích cở đều nhau ( cá khoẻ là cá có nhiều nhớt , bơi lội nhanh nhẹn ). - Cá giống đưa về có thể cho tắm nước muối pha nồng độ khoảng 2-3% trong vòng 4-5 phút. - Kích cỡ cá giống khi thả nuôi: 10-12 cm ( khoảng 65- 70 con/ kg ) - Mật độ: 15-20 con/m 2 , nếu ao có thay nước liên tục có thể tăng mật độ lên 25 con/m 2 - Mùa vụ: Nên thả cá từ tháng 2-3 để thu hoạch trước mùa mưa lũ.

 3. Thức ăn:

 -   Thức ăn công nghiệp : hiện nay thức ăn công nghiệp cho cá có nhiều hàm lượng khác nhau , tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng để cho cá ăn theo từng loại , cụ thể:   + Hai  tháng đầu cho cá ăn thức ăn có tỷ lệ đạm khoảng 30%.   + Các tháng giữa cho ăn thức ăn có tỷ lệ đạm thấp hơn , khoảng 25%.- Nên dùng thức ăn công nghiệp bởi thức ăn đã được chế biến đủ dinh dưỡng cá sẽ tăng trưởng nhanh hơn , đồng thời quá trình vận chuyển, bảo quản dễ dàng và không tốn công chế biến.   + Hai tháng cuối cho ăn thức ăn có hàm lượn đạm thấp nhất khoảng 20-22%. - Dùng thức ăn viên nổi để cá dễ ăn hơn , lượng thức ăn bằng 2-3 % trọng lượng cá. - Thức ăn tự chế biến : Có thể tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương để chế biến thức ăn cho cá nhưng phải đảm bảo đủ dinh dưỡng theo yêu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng , đặc biệt là hàm lượng đạm. - Nguyên liệu chính phải được xay thật nhuyễn , trộn với các chất khác như bột cám , bột mỳ... sau đó nấu chín và vo thành viên vừa với cá ăn. * Cách cho ăn:   Ngày cho ăn 02 lần vào buổi sáng ( 6 - 8 giờ ) và chiều ( 16-18 giờ ). - Không được sử dụng thức ăn đã quá hạn hoặc bị nấm mốc , thiu thối... * Quản lý ao: - Kiểm tra hàng ngày để kịp thời xử lý các sự cố bất thường về ao như: rò rỉ , sạt lở , hang hốc. - Đồng thời quan sát cá nếu có hiện tượng cá nổi đầu phải xác định nguyên nhân để xử lý ngay. - Nếu bị ngộ độc do nước thì phải thay nước một phần hoặc thay nước hoàn toàn. - Nếu bị bệnh thì phải xác định được bệnh để có phương pháp chữa trị.

Các bệnh thường gặp trên cá BaSa:

1. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

a. Triệu chứng:- Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng.- Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể.- Hoại tử đuôi , vây , xuất hiện các vết thương trên lưng , các khối u trên bề mặt cơ thể , vảy dễ bị rơi rụng.- Mắt lồi , mờ đục và phù ra.- Xoang bụng chứa dịch , nội tạng hoại tử.b. Phòng và điều trị:- Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng ( Nhóm nguyên sinh động vật ) , tránh làm xây xát cá , vệ sinh không đúng qui định , nước giàu chất hữu cơ ( môi trường nuôi nhiễm bẩn ) , mật độ nuôi quá dày , hàm lượng ôxy thấp , ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp...- Dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) tắm cá , liều dùng là 4 ppm ( 4g/ m3 nước ) đối với cá nuôi ao và 10 ppm ( 10g/ m3 nước ) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày , định kỳ tắm cá một tuần , hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá.- Dùng thuốc trộn vào thức ăn:  + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày ( nên hạn chế sử dụng.  + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày.  + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 5-7 ngày.  + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7 ngày.  + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg , cho ăn 10-20 ngày.

2. bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas ( bệnh đốm đỏ ).

a. Triệu chứng:- Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da , chung quanh miệng và nắp mang , phía mặt bụng.- Bề mặt cơ thể có thể chảy máu , tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn. - Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess , các thương tổn da , vẩy do các tác nhân cơ học , nuôi với mật độ cao , dinh dưỡng kém , hàm lượng ôxy giảm. - Pseudomonas spp xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang , da.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin phòng bệnh.- Giảm mật độ nuôi.- Cung cấp nguồn nước tốt.- Tắm 3-5 ppm ( KMnO 4 ) không qui định thời gian.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella ( Edwarsiellosis ).

a. Triệu chứng:- Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da ( phía mặt lưng ) , đương kính khoảng 3-5mm , những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong thớ cơ và làm da bị mất đi sắc tố.- Cá mắc bệnh sẽ mất khả năng vận động vì vây đuôi bị rách do quá trình viêm. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì cơ , khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi , các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh.- Bệnh thường xảy ra trên cá lớn.- Trong ruột một vài loài rắn , cá và một vài loài bò sát , ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda.- Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu , nuôi với mật độ dày , nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường.b. Phòng và điều trị:- Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi.- Giảm thấp mật độ nuôi.- Dùng vaccin phòng bệnh.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

4. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio ( Vibriosis ).

* Khi bệnh bùng nổ , có thể gây chết cá đến 50% hoặc cao hơn ở cá nhỏ và tỷ lệ này sẽ giảm đối với cá lớn , tuy nhiên cá mắc bệnh sẽ bỏ ăn và kém tăng trưởng.a. Triệu chứng:- Cá thường có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn kém.- Từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến màu sẫm.- Xuất huyết điểm trên từng vùng của cơ thể , hoại tử vây.- Mắt đục, lồi.- Trong những trường hợp cấp tính cá có thể chết khi chưa có biểu hiện  bệnh lý , ngoài trừ bụng trướng to.- Cá nhiễm bệnh một thời gian dài thì mang cá bị bạc màu , xuất hiện những vết thương có thể ăn sâu vào trong cơ thể.- Ở trại giống thì khi thấy cá trong bể ương xuất hiện những đốm đỏ thì đó là dấu hiệu của nhiễm Vibrio.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin.- Quản lý chất lượng nước tốt.- Giảm mật độ nuôi.- Có thể dùng OTC với liều 77 mg/kg thể trọng cá , duùg trong 10 ngày ( nên hạn chế sử dụng ).- Flumequine: 6mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng trong 6 ngày.- Kanamycine: 50 mg/kg thể trọngcá nuôi , dùng trong 7 ngày.- Nhóm Sulfamid: 100 - 200 mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng từ 10-20 ngày.5. Bệnh do trùng mỏ neo. a. Triệu chứng:- Cá nhiễm bệnh kém ăn , gầy yếu , chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Vị trí trùng mỏ neo bám tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.- Tác hại và phân bố bệnh:- Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương.- Đối với cá lớn , trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh như: nấm , ký sinh trùng , vi khuẩn xâm nhập.- Trùng thường ký sinh ở da , mang , vây , mắt trên các loài cá như: cá lóc bông , cá bống tượng , cá chép , cá mè , cá tai tượng.b. Phòng và điều trị:- Kiểm tra cá trước khi thả nuôi , nếu phát hiện ra có xuất hiện trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/ m3 tắm trong một giờ.- Trị bệnh có thể dùng lá xoan liều lượng 0 , 3-0 , 5kg/ m3 nước.6. Bệnh rận cá. a. Triệu chứng:Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da , làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng cách phòng trị giống như bệnh do trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) với nồng độ 10 g/( m3 ) trong một giờ.7. Bệnh nấm thuỷ mi. a. Triệu chứng- Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám , có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.- Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt , baba , ếch... đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày.- Nhiệt độ nước 18-25   o C , thích hợp cho nấm phát triển.- Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông , mềm , tua tủa.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.- Dùng Potassium dichromate 20-24g/m 3   .- Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5% ( cá bố mẹ ).- Muối: 25 kg/( m 3 ) /10-15 phút hoặc 10 kg/ ( m 3 ) /20 phút , 1-2  kg/ ( m 3 ) không giới hạn thời gian.- Dung dịch ( KmnO4 ) với nồng độ 100g/( m 3 )  thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.- Formalin 0 , 4-0 , 5 ml/l trong một giờ.- CuSO 4   100g/ ( m 3 ) /10-30 phút. Đối với trứng cá có thể dùng 50 g/ ( m 3 ) / 1 giờ.- Griseofulvin 10ppm/ m 3 do thuốc này có thời gian tồn dư trong nước ngắn nên không giới hạn thời gian dùng.
0