Bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13 mới nhất hiện nay
Bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13 mới nhất hiện nay theo nghị định chính phủ giúp những người lao động biết rõ hơn về quyền lợi của mình khi thực hiện kí kết lao động với các doang nghiệp, công ty. Luật lao động là bộ luật quy định tiêu chuẩn lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động, ...
Bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13 mới nhất hiện nay theo nghị định chính phủ giúp những người lao động biết rõ hơn về quyền lợi của mình khi thực hiện kí kết lao động với các doang nghiệp, công ty. Luật lao động là bộ luật quy định tiêu chuẩn lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động,….theo quy định của nhà nước. Để giúp những người lao động và người sử dụng biết chính xác hơn về những thay đổi trong luật lao động mới nhất, mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bộ luật Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 mà chúng tôi chia sẻ dưới đây nhé.
Bài Viết Cùng Chủ Đề
Hãy cùng zaidap.com tìm hiểu bộ luật lao động mới nhất 2018 hiện nay dưới đây để xem có những thay đổi gì về quyền lợi người lao động.
Thuộc tính văn bản: Bộ luật lao động
Số hiệu | 10/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành | Quốc hội | Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 18/06/2012 | Ngày hiệu lực | 01/05/2013 |
Ngày công báo | 05/08/2012 | Số công báo | Từ số 475 đến số 476 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Nội dung chi tiết Luật lao động
QUỐC HỘI ——–Luật số: 10/2012/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————— Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật lao động.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
VIỆC LÀM
Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
Điều 11. Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Điều 12. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm
1. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm, hằng năm.
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề.
2. Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm.
Điều 13. Chương trình việc làm
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương trình việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và người sử dụng lao động khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện chương trình việc làm.
Điều 14. Tổ chức dịch vụ việc làm
1. Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.
3. Tổ chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật về thuế.
TIỀN LƯƠNG
Chương VI, điều 93 và 94 Bộ luật Lao động đang hiện hành quy định: Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải đăng ký thang, bảng lương với cơ quan quản lý Nhà nước và phải được duyệt trước khi thực hiện trong doanh nghiệp. Trong Bộ luật (sửa đổi) áp dụng ngày 1/5/2013 đã bãi bỏ hình thức phải đăng ký thang, bảng lương thay bằng việc NSDLĐ chỉ cần sao gửi thang, bảng lương cho cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý, theo dõi. Điều này có nghĩa Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào mức tiền lương của người lao động, chỉ quy định mức tiền lương thấp nhất mà NSDLĐ phải trả cho NLĐ …. Thang lương, bản lương, định mức lao động do các doanh nghiệp tự xây dựng và ban hành theo nguyên tắc quy định của Chính phủ. Trường hợp thay đổi hình thức trả lương phải thông báo cho NLĐ biết trước 10 ngày.
Về tiền lương, làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngoài những quy định đang hiện hành theo khoản 1 và 2, điều 97, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.” (Khoản 3 Điều 97).
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Ngoài những quy định về giờ làm việc và nghỉ ngơi cho NLĐ như: Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc chính thức trong 01 ngày, trong trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
Download bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13 mới nhất file.PDF Tại đây
Download bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13 mới nhất file.DOC Tại đây
Hy vọng sau khi theo dõi Bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13 mới nhất trên đây chắc hẳn các bạn đã biết được những thay đổi của chính phủ về bộ luật này và ảnh hưởng như thế nào đến người lao động rồi đúng không nào. Chúc những người lao động luôn khỏe mạnh, công việc ổn định và hãy luôn đồng hành cùng zaidap.com để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích nhé.
Có thể bạn quan tâm