25/05/2018, 17:00

Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con

Công ty mẹ – con hay còn gọi là tập đoàn kinh tế đang là mô hình khá phổ biến trong giới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là những nhóm SXKD có quy mô lớn. Cũng giống như các loại hình công ty khác thì các tập đoàn kinh tế này đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty ...

Công ty mẹ – con hay còn gọi là tập đoàn kinh tế đang là mô hình khá phổ biến trong giới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là những nhóm SXKD có quy mô lớn. Cũng giống như các loại hình công ty khác thì các tập đoàn kinh tế này đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con, gọi là báo cáo tài chính hợp nhất – báo cáo tài chính của công ty mẹ, con.

Báo cáo tài chính của công ty mẹ

1. Trình tự hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con:

– Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sẽ phải hợp nhất theo từng khoản mục chỉ tiêu bằng các cộng các khoản tương đương của các chỉ tiêu: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu – thu nhập và chi phí.

– Khi phân phối lợi nhuận của các công ty con cho công ty mẹ thì các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải được công ty mẹ hoặc công ty con trả.

– Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán, các giao dịch nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn và các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện phải được loại trừ hoàn toàn.

– BCTC của công ty mẹ và các công ty con dùng để hợp nhất BCTC phải được lập cho cùng 1 kỳ kế toán.

– Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào BCTC hợp nhất kể từ ngày mua, tức là ngày mà công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát đối với công ty con.

2. Trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ và công ty con:

Mẫu báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con được quy định giống như quy định đối với doanh nghiệp.

Xem thêm: Mẫu báo cáo tài chính theo quyết định 48 

Ngoài ra, BCTC cần chú ý trình bày các thông tin đặc biệt dưới đây:

– Danh sách các công ty con, gồm các thông tin sau: tên công ty, tên nước nơi mà các công ty con này thành lập hoặc có trụ sở thường trú, tỷ lệ lợi ích đạt được của công ty mẹ (trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ khác với tỷ lệ lợi ích đạt được thì phải trình bày cả 2 loại tỷ lệ này).

– Trong một số trường hợp đặc biệt, BCTC hợp nhất còn phải trình bày thêm các thông tin:

+ Lý do không thực hiện hợp nhất BCTC của công ty con (nếu có);

+ Bản chất mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con khi công ty mẹ đã nắm giữ trên 50% tỷ lệ quyền biểu quyết mà không sở hữu trực tiếp hay sở hữu gián tiếp thông qua các công ty con khác;

+ Tên của DN mà công ty mẹ vừa nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết vừa sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp qua các công ty con khác nhưng không có quyền kiểm soát, nên DN đó không phải là công ty con; và ảnh hưởng của việc mua, bán các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày lập BCTC và ảnh hưởng tới các số liệu của kỳ kế toán trước.

– Trong BCTC riêng của công ty mẹ phải trình bày phương pháp kế toán đang áp dụng đối với các công ty con.

0