Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 4 - 6 Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu lớp 11 hay nhất
I. Đôi nét về tác giả Tố Hữu - Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành - Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm (mười sáu tuổi đã tham gia phong trào đấu tranh của học sinh sinh viên, mười tám tuổi được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương). Cả cuộc đời ông gắn bó với ...
I. Đôi nét về tác giả Tố Hữu
- Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
- Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm (mười sáu tuổi đã tham gia phong trào đấu tranh của học sinh sinh viên, mười tám tuổi được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương). Cả cuộc đời ông gắn bó với cách mạng
- Với Tố Hữu lí tưởng đấu tranh cách mạng là lẽ sống và cũng là nguồn cảm hướng vô tận của thi ca
- Các tác phẩm chính:
+ thơ: Lượm (1949), Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1962-1971), Máu và Hoa (1977), Từ Cuba, Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)
+ tiểu luận: Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, Thời đại ta, Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật
- Đặc điểm sáng tác:
+ thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng nhà thơ
+ thơ ông có sự hòa quyện giữa chất trữ tình chí trị ở nội dung và tính dân tộc đậm đà trong nghệ thuật
II. Đôi nét về tác phẩm Từ ấy (Tố Hữu)
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tháng 7 năm 1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ ấy, ông đã viết bài thơ Từ ấy
- Bài thơ rút ra từ phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy
2. Bố cục
- Đoạn 1: niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cộng sản
- Đoạn 2: nhận thức mới về lẽ sống
- Đoạn 3: sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
3. Giá trị nội dung
- Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cộng sản
4. Giá trị nghệ thuật
- Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinhh động bằng những hình ảnh tươi sáng, các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc điệu
Câu 1:
Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí lưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng đó.
Những hình ảnh ẩn dụ xuất hiện trong bài thơ gắn liền với lí tưởng cách mạng: nắng hạ, mặt trời chân lí. Lí tưởng Đảng đến với nhà thơ như một nguồn sáng chói loà xoá tan màn đêm tăm tối, chấm dứt những ngày tháng buồn tẻ và bế tắt. Phút giây bắt gặp lí tưởng trở thành bừng nắng hạ, chói qua tim. Những động từ mạnh cho thấy ảnh hưởng lớn lao của nguồn ánh sáng chân lí mới đến nhà thơ.
+ nắng hạ: nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
+ mặt trời chân lí: là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt,
=> Khẳng định lý tưởng cộng sản như là một nguồn sáng rực rỡ, diệu kỳ làm bừng sáng tâm hồn, tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, soi đường, báo hiệu những điều tốt làng cho cuộc sống và tương lai, mở ra một chân trời mới về nhận thức, tư tưởng, tình cảm.
- Động từ mạnh:
+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
-> Những động từ mạnh cho thấy ảnh hưởng lớn lao của nguồn ánh sáng chân lí mới đến nhà thơ.
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Gợi tả một thế giới với hương sắc đậm đà, âm thanh rộn rã, tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn rã như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, thành hương thơm lan toả ngọt ngào. Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn.
-> Niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới, như cỏ cây đón nhận ánh sáng Mặt trời. Đó là niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng Cộng sản. Lí tưởng cách mạng tiếp thêm sức sống cho con người thêm yêu đời, yêu cuộc sống, sống có ý nghĩa hơn.
-> Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2:
Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống. Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới.
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với muôn nơi”
- Động từ:
+ Buộc: ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ độ của Tố Hữu để hòa nhập với mọi người.
+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc. Thể hiện tình cảm hữu ái giai cấp.
-> Hành động có tính tự nguyện.
- Trăm nơi (Hoán dụ) – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.
- Khối đời (ẩn dụ) – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung.
-> Sự gắn bó đồng cảm sâu xa giữa cái riêng và cái ta chung, giữa tấm lòng nhà thơ với khối đời chung của nhân dân lao động.
- Hồn tôi – bao hồn khổ:
-> Khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.
=>Quan niệm mới về lẽ sống. Lẽ sống mới: cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm. Sự đồng cảm, chia sẻ, yêu thương – tình hữu ái giai cấp → sức mạnh đoàn kết sâu sắc
Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái.
Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với quần chúng rộng lớn. Trước tiên là những kiếp người cùng khổ, những nạn nhân đáng thương của xã hội. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.
Câu 3:
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
Không chỉ đem đến lẽ sống mới mà lí tưởng cộng sản còn giúp cho người thanh niên Tố Hữu vượt qua những suy nghĩ ích kỉ, hẹp hòi để có được tình cảm giai cấp sâu sắc với quần chúng. Giác ngộ lí tưởng thực sự hoá thành tình cảm và dường như thành hành động cụ thể. Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết. Nhà thơ hiểu mình đã là thành viên trong một gia đình lớn – gia đình cách mạng, gia đình của những kiếp người khổ đau, bất hạnh đang giành quyền sống.
- Điệp từ: là, của, vạn…
-> Lời khẳng định dứt khoát, một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.
- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh
->Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết,là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.
- Số từ ước lệ: vạn - vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em nhỏ cho thấy người chiến sĩ cách mạng sống trong lòng nhân dân,được nhân dân yêu thương đùm bọc, chở che để khơi dậy sức mạnh nhân dân đứng lên chiến đấu cho tự do, độc lập, hạnh phúc. Đồng thời thể hiện tình thương yêu của chính tác giả với mọi thế hệ,mọi kiếp người.
-> Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió: quần chúng lao khổ, những kiếp sống mòn mỏi đau thương, những mái đầu trẻ thơ tội nghiệp không nơi nương tựa.
=> Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ. Qua đó còn thể hiện lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công ngang trái của cuộc đời cũ. Và càng yêu thương và căm giận trước bất công, nhà thơ càng hăng say hoạt động cách mạng.
Câu 4:
Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ :
+ Mặt trời chân lí
+ Vườn hoa lá
+ Đậm hương, rộn tiếng chim
→Ẩn dụ tạo ra sự so sánh nhận ra niềm say mê náo nức khi đón nhận lí tưởng Đảng.
- Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó, đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ và quần chúng lao khổ.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
- Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.
LUYỆN TẬP:
Câu 1:
Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:
+ Đoạn (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng
+ Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng. Bài thơ bộc lộ nìềm say mê náo nức khi đón nhận lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đồng thời thể hiện lời tâm nguyện của nhà thơ khi đã được giác ngộ cách mạng.
+ Đoạn 3 (khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
Câu 2:
1. Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài
a. Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.
+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống,sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.
b. Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.
2. Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể
a. Tại sao hai yếu tố thi pháp và tuyên ngôn đã làm ra Tố Hữu và nó được biểu hiện như thế nào qua bài Từ ấy?
+ Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ, thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:
Bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi… tiếng chim
+ Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần chúng lao khổ trong sáng tác của mình.