Bài soạn "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" số 1 - 6 Bài soạn "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" của Đặng Trần Côn lớp 10 hay nhất
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM 1.Tám câu đầu : Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ - Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn rèm nhiều lần, mong tin vui mà "Ngoài rèm thước chẳng mách tin". - Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ...
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
1.Tám câu đầu : Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
- Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn rèm nhiều lần, mong tin vui mà "Ngoài rèm thước chẳng mách tin".
- Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là "Một mình mình biết, một mình mình hay".
Hai khổ thơ đầu vẽ lên hình ảnh người chinh phụ lẻ loi ở mọi nơi, mọi lúc: lẻ loi trong căn phòng vắng, lẻ loi cả khi bước ra ngoài, lẻ loi ban ngày và lẻ loi, cô độc hơn trong cảnh đêm khuya... Người chinh phụ hết đứng lại ngồi, dạo quanh "hiên vắng", “gieo” từng bước nặng nề, tấm rèm thưa hết buông xuống (rủ) lại cuốn lên (thác) nhiều lần, đặc biệt hình ảnh đối bóng với ngọn đèn trong căn phòng vắng đã cực tả cảnh lẻ loi, đơn chiếc. Hai khổ thơ kết thúc bằng một câu cảm thán với hai hình ảnh: "hoa đèn" và "bóng người":
“Hoa đèn kia với bóng người khá thương !”
2. Tám câu tiếp : Nỗi sầu muộn triền miên
- Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ "đằng đẵng như niên".
Điều đó càng được tô đậm hơn bằng hai hình ảnh so sánh. "Khắc chờ đằng đẵng như niên" và "mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa". Một so sánh với chiều dài thời gian và một so sánh với chiều rộng không gian. Hai từ láy "đằng đẵng", "dằng dặc" càng như kéo dài, mở rộng nỗi cô đơn sầu muộn đến muôn trùng.
- Tiếng gà gáy : tăng thêm ấn tượng vắng vẻ, tịch mịch.
- Bóng cây hòe: cô đơn, hoang vắng.
- Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng việc gì cũng chỉ là "gượng". Sầu chẳng những không được giải toả mà còn nặng nề hơn.
Khổ thơ thứ tư diễn tả những gắng gượng của người chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây cô đơn nhưng không thoát nổi (gượng đốt hương, gượng soi gương, gượng gảy khúc "sắt cầm"), nước mắt cứ đầm đìa. Những chữ "gượng" thật nặng nề, nghe thật xót xa, tội nghiệp.
3. Tám câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu
- Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng - gửi lòng mình đến non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mức độ của nỗi nhớ được gợi lên qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,...
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Non Yên, đường lên trời: vô tận, xa xôi, bát ngát
nỗi nhớ khôn nguôi.
+ Sương gió, mưa, tiếng côn trùng: lạnh lẽo, buồn nhớ, cô đơn.
+Từ láy: “thăm thẳm, đau đáu”
- Điệp ngữ bắc cầu: non Yên, trời thăm thẳm buồn nhớ triền miên, kéo dài.
- Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời).
Đề cao quyền sống, trân trọng khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người. (giá trị nhân đạo) gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
II. Trả lời câu hỏi sgk
Câu 1 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Ngọn đèn: Trong những đêm đơn lẻ, buồn khổ người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ ưu tư
- Chim thước: không có tin tức của người nơi biên viễn
- Trong rèm, ngoài rèm: không gian cô quạnh dàn trải mênh mông
- Thời gian: trôi người thiếu phụ rơi vào tuyệt vọng và nỗi buồn mênh mang, cô đơn của con người.
- Tiếng gà: là âm thanh xuất hiện trong cái cô tịch của đêm
- Bóng cây hòe: gợi ra cảm giác hoang vắng, cô quạnh, bóng người sầu tê tái vì mong nhớ, khát khao
→ Nỗi cô đơn, buồn tủi chiếm lấy tâm trí người chinh phụ. Cảnh vật xung quanh dường như tô đậm hơn nỗi sầu kim cổ ấy.
Câu 2 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ:
- Người chinh phụ không lúc nào nguôi ngóng trông chồng, nỗi nhớ, nỗi đau khổ diễn ra mọi nơi, mọi lúc
+ Nỗi nhớ chồng dàn trải theo thời gian và không gian
+ Nhìn cảnh vật phản chiếu sự cô đơn, lẻ loi của bản thân
+ Nỗi cô đơn trùm lên ngoại cảnh, len vào sự vật, khiến nàng thốt lên lời sầu tủi
+ Người chinh phụ khát khao đoàn tụ nhưng lại rơi vào tuyệt vọng, bất hạnh
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã chia rẽ tình vợ chồng, gây ra bi kịch cho người chinh phụ
- Người chinh phụ không còn thiết tha với bản thân, mọi hành động chỉ là “gượng” trong đau khổ, buồn tủi.
Câu 3 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Người chinh phụ buồn đau thất vọng:
- Lo lắng cho sự an nguy của chồng nơi chiến trận
- Tuổi trẻ trôi qua trong hiu quạnh, hạnh phúc, tình yêu đôi lứa cũng mất theo
- Niềm tin vào cuộc sống mỏng manh, mờ nhạt
Câu 4 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Ngôn ngữ nhân vật, chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm, nửa trực tiếp (vừa là nhân vật, vừa của tác giả
- Nhân vật bộc lộ gián tiếp thông qua cảnh vật, sự bối rối trong hành động thấy nhân vật đang buồn da diết, oán trách, than vãn cho hiện thực phũ phàng.
- Tâm trạng người chinh phụ thấy rõ sự thất vọng, tuyệt vọng
Câu 5 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Nhạc điệu thể thơ lục bát:
- Dồi dào, có cái chắc khỏe, réo rắt của thể thơ thất ngôn
- Sự du dương, mềm mại của thể lục bát
- Có thể nhận thấy qua khổ “trời thăm thẳm… tiếng trùng mưa phun”
LUYỆN TẬP
Các biện pháp nghệ thuật được miêu tả trong đoạn thơ trên:
- Tả ngoại cảnh biểu hiện nội tâm
- Tả nội tâm qua ngoại hình
- Tả nội tâm qua hành động, cử chỉ, điệu bộ
Các tình huống thể hiện niềm vui như:
- Được tham dự kì thi học sinh giỏi toàn quốc
- Nhận được sự yêu mến của bạn bè, thầy cô
- Được tặng món quà yêu thích trong dịp sinh nhật
Tình huống thể hiện nỗi buồn:
- Bị điểm kém
- Đánh mất đồ vật yêu quý
- Chia tay người thân, bạn bè thân quý