Bài soạn tham khảo số 6 - 6 Bài soạn Cha con nghĩa nặng (trích) (Ngữ Văn 11) hay nhất
Câu 1 (trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Đọc kĩ đoạn trích, gắn phần tóm tắt truyện ở trên với diễn biến sự việc trong đoạn trích thành một mạch truyện xuyên suốt. Lời giải chi tiết: - Câu chuyện kể về cha con của Trần Văn Sửu một người cha nặng ân tình với con, ông đã lẻn về ...
Câu 1 (trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Đọc kĩ đoạn trích, gắn phần tóm tắt truyện ở trên với diễn biến sự việc trong đoạn trích thành một mạch truyện xuyên suốt.
Lời giải chi tiết:
- Câu chuyện kể về cha con của Trần Văn Sửu một người cha nặng ân tình với con, ông đã lẻn về thăm con những rồi sợ liên lụy tới con lên đã định nhảy sông tự tử, sự đợi chờ dõi theo cuộc sống của con và ông ngoại đã làm cho ông có thêm một chút niềm tin để sống, ông mong chờ sẽ có ngày gặp con. Trần Văn Tý là một người con có hiếu không ghét bỏ mà hết mực yêu thương cha, bài đã thể hiện một tình cảm cha con sâu nặng và mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
Câu 2 (trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Phân tích, làm rõ tĩnh nghĩa cha con trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
a. Về người cha:
- Trần Văn Sửu đã mười mấy năm biệt tích. Cuộc gặp gỡ cha vợ và các con lần này với anh không phải là quá bất ngờ. Nó được nung nấu trong ân hận và nhớ thương. Anh đã chủ động tìm về.
- Được cha vợ cho biết hai đứa con anh đã được bà hương quán Tồn thương. Một lấy làm con dâu, một chuẩn bị dựng vợ cho. Trần Văn Sửu vô cùng sung sướng, mãn nguyện. Tình của người cha với con cũng chỉ mong có thế.
- Nguyện tự tử để đem lại bình yên cho con.
=> Một người cha hết lòng yêu thương và lo cho con. TVS không hề nghĩ gì đến bản thân, sẵn sàng chịu cảnh khổ, xa con, trốn tránh thay tên đổi họ để con được hạnh phúc.
b) Với người con:
- Tình cảm mạnh mẽ, tha thiết
- Ngầm theo dõi câu chuyện của cha, càng thương cha. Tí đã hiểu tình cảm của cha nó. Nó càng thương, càng quý trọng cha nó.
- Lo lắng, thương cha, quyết bỏ nhà, hi sinh tình yêu hạnh phúc vừa kịp đến để theo cha, lo cho cha.
- Khi cha nó nghe lời ông ngoại bỏ đi luôn, Tí đã chạy đuổi theo.
=> Tí là đứa con hiếu nghĩa, mộc mạc đáng thương và đáng trọng.
Câu 3 (trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Để thể hiện chủ đề cha con nghĩa nặng, tác giả đã tạo ra những tình huống nghệ thuật có kịch tính cao. Hãy tìm hiểu và làm rõ tình huống giàu kịch tính đó.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống truyện đặt ra thật căng thẳng và phức tạp. Cuộc gặp gỡ của hai cha con đã thoả lòng mong ước suốt mười mấy năm trời. Nhưng bóng đen quá khứ vẫn ám ảnh họ. Sự sum họp của cha con khó bề được thực hiện. Vì dù sao Trần Văn Sửu cũng là người có tội đang bị truy nã. Sự có mặt của Sửu lúc này có thế làm cho hạnh phúc của Tí, của Ọuyên (con ông) tan vỡ. Vì không ai người ta chịu gả con cho con một người đi tù. Nhưng nếu ông bỏ đi thì con ông lại không chịu. Tình huống truyện đã đẩy mâu thuẫn lên tột đỉnh. Cha thì lo, con thì tính, cả hai đều lặng thinh.
=> Cuộc đối thoại giữa hai cha con đã đi đến một kết cục tốt đẹp. Người đọc cảm nhận được tình cha con sâu nặng. Con người biết sống có đạo lí theo đạo lí thì bao giờ cũng có một kết cục tốt đẹp
Câu 4 (trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Qua nhân vật Trần Văn Sửu và thằng Tí, hãy nêu lên vài cảm nhận về tính cách con người Nam Bộ.
Lời giải chi tiết:
- Nhân vật người con Trần Văn Tí chứng tỏ tính cách mạnh mẽ không chịu bó tay trước hoàn cảnh. Tí đã đưa ra lối thoát cho tình huống tưởng chừng bế tắc, làm yên lòng mình, dịu được lòng cha, vẹn được nhiều bề dù trước mắt còn nhiều khó khăn phức tạp.
- Nhân vật người cha và con thể hiện tính cách của người Nam Bộ mạnh mẽ và kiên quyết. Tính cách ấy được thể hiện nổi bật nhất qua diễn biến tâm lí nhân vật, qua lời đối thoại và độc thoại.
Câu 5 (trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật, sử dụng ngôn ngữ trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
- Qua đoạn trích, người đọc thấy được tài năng của Hồ Biếu Chánh. Đoạn đối thoại giữa cha và con cho thấy khả năng thúc đẩy sự kiện của lời thoại. Nó dịch ra rất nhanh và sinh động. Đây là khả năng của người viết tiểu thuyết mà không phải tác giả nào ở thời Hồ Biểu Chánh cũng làm được.
- Ngôn ngữ nhân vật cùng ngôn ngữ người kể chuyện gắn với đời sống. Đặc biệt phương ngôn Nam Bộ được sử dụng nhuần nhuyễn tạo nên màu sắc đặc trưng cho văn phong của Hồ Biểu Chánh.