Bài soạn tham khảo số 3 - 5 Bài soạn Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối (Ngữ Văn 10) hay nhất
I. Luyện tập về phép điệp 1. Trả lời câu hỏi a. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này" thì câu thơ sẽ có một số thay đổi: + Về ý: • không tạo được liên tưởng tới người con gái., ý câu thơ chỉ như tả một loài hoa • không tạo được tác dụng nhấn mạnh, làm ...
I. Luyện tập về phép điệp
1. Trả lời câu hỏi
a. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này" thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:
+ Về ý:
• không tạo được liên tưởng tới người con gái., ý câu thơ chỉ như tả một loài hoa
• không tạo được tác dụng nhấn mạnh, làm cho ý thơ, nhịp thơ chững lại
• không diễn tả sự hụt hẫng, sự thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai
+ Về nhạc điệu: không tạo được nhạc điệu riêng như khi có phép điệp
- Lặp lại cụm từ chim vào lồng, cá mắc câu :
+ Gợi tình cảnh và nhấn mạnh sự mất tự do, bế tắc của cô gái khi đã có chồng.
+ Nhấn mạnh nỗi niềm đau đớn, xót xa của người trong cuộc.
- Cách lặp giống với nụ tầm xuân ở câu trên, cùng là lối điệp vòng tròn.
b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói.
c. Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.
2. Bài tập về nhà
a. Ba ví dụ có điệp từ điệp câu nhưng không có giá trị tu từ
- Anh ấy uống nhiều, ăn nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa.
- Có công mài săt có ngày nên kim
- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.
b. Ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp
- Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
- Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trồng đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên bể lặng, mới yên tấm lòng
- Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
c. Đoạn văn tham khảo
Mùa đông là mùa em thích nhất trong năm. Mùa đông có cái lạnh se se, có những cơn mưa rào nhẹ, có những làn tuyến mỏng manh rơi. Nhà nhà,người người quây quần bên bếp lửa ấm áp. Tiếng cười, tiếng nói như xua tan đi không khí lạnh lẽo bên ngoài. Lũ trẻ không vì cái lạnh mà bỏ lỡ cuộc vui. Chúng nô đùa nhau náo động cả một vùng. Mùa đông cũng là mùa ấp ủ cho cây cối đâm chồi vào mùa xuân sắp tới.
II. Luyện tập về phép đối
1. Trả lời câu hỏi
a. Ngữ liệu (1) và (2) có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu (mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ)
- Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.
- Vị trí của các danh từ (chim, người/tổ, tông...) các tính từ (đói, rách, sạch, thơm...), các động từ (có, diệt, trừ...) tạo thế cân đối là nhờ đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế
b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:
- Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu
- Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu theo kiểu câu đối.
c. Ví dụ phép đối trong
- Hịch tướng sĩ
+ Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ / nghìn xác này gói trong da ngựa
+ Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa / hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển / hoặc vui thú ruộng vườn / hoặc quyến luyêh vợ con;...
- Bình Ngô đại cáo:
+ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
+ Gươm mài đá, đá núi phải mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn;...
- Truyện Kiều:
Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
- Thơ Đường luật: Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
- Câu đố: Con có cha như nhà có nóc/ con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
d. Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.
2. Phân tích ngữ liệu, trả lời câu hỏi
a. Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.
- Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ không thể thay được vì
+ mỗi câu tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ
+ tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh
- Dựa vào các biện pháp ngôn ngữ đi kèm như: thường gieo vần lưng, từ ngữ mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...), câu ngắn, tỉnh lược các bộ phận...
b. Vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.
3. Bài tập về nhà
a. Mỗi kiểu đối một ví dụ
- Kiểu đối thanh: chim có tổ / người có tông
- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng
- Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm:
b. Có thể tham khảo
Tết đến cả nhà vui như Tết
Xuân về trời đất ngập sắc xuân