Bài soạn tham khảo số 2 - 6 Bài soạn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) - (Ngữ Văn 11) hay nhất
Tóm tắt “Hai đứa trẻ” là truyện ngắn kể về cuộc sống quẩn quanh, tù túng của hai chị em An và Liên nơi phố huyện nghèo. Hai chị em hằng đêm cùng nhau đợi chuyến tàu đêm từ Hà Nội chạy qua phố huyện, đó là sự kiện huyên náo duy nhất trong ngày. Bố cục Phần 1 (từ đầu đến “nhỏ ...
Tóm tắt
“Hai đứa trẻ” là truyện ngắn kể về cuộc sống quẩn quanh, tù túng của hai chị em An và Liên nơi phố huyện nghèo. Hai chị em hằng đêm cùng nhau đợi chuyến tàu đêm từ Hà Nội chạy qua phố huyện, đó là sự kiện huyên náo duy nhất trong ngày.
Bố cục
Phần 1 (từ đầu đến “nhỏ dần về phía làng”): Cuộc sống nơi phố huyện khi chiều xuống.
Phần 2 (tiếp theo đến “có những cảm giác mơ hồ không hiểu): Cuộc sống phố huyện khi đêm đến, hai chị em Liên đợi tàu.
Phần 3 (đoạn còn lại): Đoàn tàu chạy qua phố huyện nghèo.
Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Thời gian: dịch chuyển từ chiều đến đêm và về khuya.
+ Không gian: xây dựng trên sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, không gian là phố huyện nhỏ, nghèo.
Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Cuộc sống nơi phố huyện:
- Yên ắng và buồn: chiều êm ả như ru, tiếng ếch nhái văng vẳng kêu,…không có hoạt động gì diễn ra trừ chuyến tàu đêm chạy qua.
- Nghèo: chợ vãn, trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía.
+ Hình ảnh người dân phố huyện: Nghèo khổ, vất vả mưu sinh, sống cầm cự, quẩn quanh.
- Những đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh bất cứ thứ gì có thể dùng được.
- Mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên, bác Siêu,…mấy người phu gạo, phu xe, chú lính lệ,…
- Hai chị em Liên với sạp hàng con con.
Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tâm trạng của Liên và An:
+ Trước khung cảnh thiên nhiên: man mác buồn, có chút mơ hồ không hiểu.
+ Trước bức tranh đời sống: thấy thương những con người nơi đây, thương cả chính mình, nhung nhớ cuộc sống tươi đẹp ở Hà Nội trong quá khứ.
Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Hình ảnh đoàn tàu: hoạt động duy nhất ở phố huyện, đoàn tàu vụt qua, đèn trong toa sáng trưng, đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng, chuyến tàu không đông như mọi khi.
+ Hai chị em cố thức để đợi tàu vì: đó là hình ảnh duy nhất về cuộc sống rực rỡ ánh sáng, đầy hạnh phúc ở Hà Nội, cuộc sống mà chị em Liên rất mong nhớ; chuyến tàu cũng là hoạt động duy nhất khiến phố huyện thoát khỏi cái quẩn quanh, u tối, bế tắc dù chỉ trong chốc lát.
Câu 5 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Nghệ thuật miêu tả: miêu tả chi tiết, cụ thể, vẽ nên bức tranh đối lập, tương phản giữa ánh sáng và bóng tối.
+ Giọng văn: đậm chất trữ tình, nhẹ nhàng, đầy thương cảm với số phận người lao động.
Câu 6 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tư tưởng của Thạch Lam: bày tỏ niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối trước Cách mạng tháng Tám.
Luyện tập
Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Nhân vật ấn tượng nhất: bà cụ Thi điên
Xuất hiện chớp nhoáng nhưng dường như là sự báo hiệu cho kết cục của cuộc sống luẩn quẩn, bế tắc nơi phố huyện, báo hiệu cho chính tương lai của Liên.
+ Chi tiết nghệ thuật: Đoàn tàu đêm chạy qua phố huyện.
Hình ảnh đoàn tàu mang tính biểu tượng sâu sắc, thể hiện khát khao về cuộc sống tươi sáng của nhân vật Liên, thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Phong cách nghệ thuật Thạch Lam:
- Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhẹ nhàng, trữ tình.
- Sử dụng thủ pháp đối lập tương phản ánh sáng – bóng tối trong miêu tả.
- Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giữa chất hiện thực và chất lãng mạn.
Ý nghĩa
Bằng một truyện ngắn trữ tình có cốt truyện đơn giản, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng biểu lộ sự trân trọng ước mong đổi đời tuy còn mơ hồ của họ.