Bài soạn tham khảo số 2 - 5 Bài soạn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (Ngữ Văn 11) hay nhất
I. Dùng kiểu câu bị động Câu 1 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1): a. Câu bị động: hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả. b. Chuyển thành câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả. c. Sau khi thay thế, tính liên kết của đoạn văn về ý nghĩa đã bị giảm sút. ...
I. Dùng kiểu câu bị động
Câu 1 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Câu bị động: hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
b. Chuyển thành câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
c. Sau khi thay thế, tính liên kết của đoạn văn về ý nghĩa đã bị giảm sút.
Câu 2 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay “đàn bà”.
→ Câu bị động giúp liên kết ý trong văn bản, làm rõ về đối tượng được nhắc đến ở đây là Chí Phèo và cuộc đời hắn.
Câu 3 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Học sinh chọn một nội dung để viết thành đoạn.
Lưu ý có sử dụng kiểu câu bị động (Ví dụ: Chí Phèo không được sống làm người; Hắn không được làm một con người; Hắn bị đẩy ra khỏi chính cộng đồng của mình,...)
II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
Câu 1 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Khởi ngữ và câu có khởi ngữ:
- Hành thì nhà thị may lại còn.
b. Khởi ngữ nhằm liên kết ý của câu này với câu trước đó, đồng thời nhấn mạnh sự vật đang được nhắc đến. Câu có khởi ngữ biểu đạt ý một cách ấn tượng, giàu liên kết hơn.
Câu 2 (trang 195 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Câu thích hợp: C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
Câu 3 (trang 195 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Khởi ngữ: tự tôi.
b. Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống, cảm xúc.
→ Khởi ngữ đứng đầu một câu.
→ Khởi ngữ thường đứng trước dấu phẩy, đi sau nó là hư từ (thì, thì là).
→ Khởi ngữ nhấn mạnh đề tài của câu, tạo ra sự liên kết các câu, nhấn mạnh ý được nói đến.
III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
Câu 1 (trang 195 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Phần in đậm nằm ở vị trí trạng ngữ trong câu.
b. Nó có cấu tạo là cụm động từ.
c. Câu chuyển: Bà già kia bật cười khi thấy thị hỏi.
Nhận xét: sự liên kết ý đã bị giảm sút, nội dung tình tiết cũng không được nhấn mạnh dù vẫn có thể truyền đạt đầy đủ cho người đọc hiểu.
Câu 2 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tác giả đã chọn câu: C – Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời.
Tác giả chọn câu đó vì nó tạo được sự liên kết với câu văn trước, nhấn mạnh sự việc được nói đến.
Câu 3 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Trạng ngữ chỉ tình huống: cứ công văn này.
b. Đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống sẽ nhấn mạnh được thông tin sự kiện chính mà văn bản muốn nói đến ở vị ngữ của câu.
IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
Câu 1 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Chủ ngữ trong câu bị động, khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống nằm ở đầu câu.
Câu 2 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các thành phần trên có tính liên kết, nó gợi nhắc đến thông tin đã được xuất hiện ở câu trước, đoạn trước và tiếp tục nhấn mạnh, phát triển thông tin đó ở câu có chứa nó.
Câu 3 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các thành phần kể trên có tác dụng liên kết ý trong văn bản, những kiểu câu có chứa chúng cũng mang tính liên kết cao hơn về nội dung, ý nghĩa, nhấn mạnh hơn tính đặc sắc trong biểu đạt của văn bản,