Bài soạn "Nói giảm nói tránh" số 5 - 6 Bài soạn "Nói giảm nói tránh" hay nhất
I. Kiến thức cần nhớ: 1. Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. VD: Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa? 2. Một số cách nói giảm nói tránh thường gặp. a. Sử dụng các từ ...
I. Kiến thức cần nhớ:
1. Khái niệm:
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD: Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa?
2. Một số cách nói giảm nói tránh thường gặp.
a. Sử dụng các từ đồng nghĩa Hán việt
– Chết: từ trần, tạ thế
– Chôn: mai táng, an táng
b. Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ, hoán dụ.
VD: Bác đã lên đường theo tổ tiên.
c. Phủ định từ trái nghĩa.
VD: Xấu: chưa đẹp, chưa tốt.
d. Nói trống
VD: Ông ấy chỉ nay mai thôi.
* Nói giảm nói tránh chủ yếu được dùng trong lời nói hàng ngày, VB chính luận, VB nghệ thuật…
II. Bài tập:
1/ Bài 1:
Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó.
a. Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật.
b. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
c. Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
d. Trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
2/ Bài 2:
Có thể thay từ chết trong các câu sau bằng cách nói như ở bài tập 1 được không? Vì sao?
a. Trong những năm qua số người mắc bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh truyền nhiễm giảm dần.
-> VB khoa học.
b. Sau trận bão, cây cối trong vườn chết hết cả.
-> Đồ vật.
c. Quân triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, khởi nghĩa bị dập tắt.
-> Giết chết (đâm chết, bắn chết) có tính ổn định chặt chẽ, thêm vào đó, cúng có khả năng kết hợp khác với từ chết đứng riêng.
3/ Bài 3:
Đặt 3 câu nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ trái nghĩa.
VD: Em nấu ăn chưa được ngon lắm.
4/ Bài 4:
Thay các từ ngữ gạch chân bằng các từ ngữ đồng nghĩa để thể hiện cách nói giảm, nói tránh:
a. Anh cứ chuẩn bị đi, bà cụ có thể chết trong nay mai thôi.
b. Ông ấy muốn anh đi khỏi nơi này.
c. Bố tôi làm người gác cổng cho nhà máy.
d. Cậu ấy bị bệnh điếc tai, mù mắt.
đ. Mẹ tôi làm nghề nấu ăn.
e. Ông giám đốc chỉ có một người đầy tớ.
( * đi; lánh mặt khỏi đây một chút; bảo vệ; khiếm thính, khiếm thị; cấp dưỡng; người giúp việc).
Bài về nhà.
Bài 1: Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các trường hợp sau.
a. Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta. (Nguyễn Khuyến)
– Thôi đã thôi rồi: Giảm nhẹ sự mất mát, trống vắng không phương bù đắp.
b. Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương. (Nguyễn Du)
– Gãy cành thiên hương: Cuộc đời, số phận nàng kiều bị vùi dập, sắc đẹp tàn phai, bị dày vò.
Bài 2: Tìm các câu có vận dụng cách nói giảm, nói tránh trong giao tiếp mà em thường gặp.
( VD: Chị Lan dạo này có vẻ thưa đi làm.
Trông cô ấy có vẻ không hiền lắm.)