Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" của Phạm Văn Đồng số 3 - 6 Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" của Phạm Văn Đồng lớp 7 hay nhất
I. Một vài nét về tác giả Phạm Văn Đồng (1906-2000) là nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là ...
I. Một vài nét về tác giả
Phạm Văn Đồng (1906-2000) là nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm.
Phạm Văn Đồng có nhiều công trình, bài nói và viết sâu sắc về văn hoá, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hoá của dân tộc.
Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh - Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới….
II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ.
Bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (tên bài do người biên soạn sách đặt) trích từ bài “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại” – diễn văn trong lễ kỷ niệm 80 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (1970).
2. Bố cục.
- Phần 1 (từ đầu đến “trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”): Nhận định chung về đức tính giản dị của Bác.
- Phần 2 (còn lại): Những biểu hiện đức tính giản dị của Bác.
3. Đọc- Hiểu văn bản
a. Nhận định chung về đức tính giản dị của Bác Hồ
- Nêu luận điểm một cách trực tiếp: “Điều quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời haotj động chính trị lay chuyển trời đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”.
- Trong 60 năm cuộc đời, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một con người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
⇒ Cách nêu vấn đề trực tiếp, nhấn mạng đức tính giản dị ở Bác Hồ.
b. Những biểu hiện đức tính giản dị của Bác
- Trong lối sống:
+ Bữa ăn: chỉ vài ba món, lúc ăn không để rơi vãi, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được xếp tươm tất.
⇒ Đạm bạc, qua đó cho thấy Bác rất quý trọng kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ.
+ Nơi ở: cái nhà sàn nhỏ, vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn.
⇒ Đời sống thanh bạch và tao nhã.
+ Việc làm: làm từ việc rất lớn (cứu nước, cứu dân) đến việc rất nhỏ, Bác làm việc suốt ngày.
⇒ Tỉ mỉ, tận tâm, tận lực.
- Trong quan hệ với mọi người:
+ Cái gì tự làm được thì tự làm nên người giúp việc bên cạnh Bác rất ít.
+ Gần gũi, thân thiện với mọi người: Bác đã đặt tên cho một số đồng chí.
+ Quan tâm tới mọi người xung quanh: viết thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm khu tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn….
- Giản dị trong lời nói và bài viết: câu nói, từ ngữ dễ hiểu, dễ nhớ….
⇒ Đức tính giản dị của Bác thể hiện nhất quán trong lối sống, trong quan hệ với mọi người và trong cách nói, bài viết.
4. Giá trị nội dung
Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
5. Giá trị nghệ thuật
- Luận điểm ngắn gọn, rõ ràng.
- Hệ thống luận cứ đầy đủ, xác đáng, chặt chẽ.
- Dẫn chứng cụ thể, phong phú, chính xác, giàu sức thuyết phục.
- Bình luận sâu sắc, chưa đựng tình cảm của người viết.
III. Trả lời câu hỏi trong sgk
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
* Luận điểm chính của toàn bài trong đoạn mở đầu là:
+ Đức tính giản dị của Bác Hồ.
+ Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.
* Tác giả đã chứng minh đức tính giản dị của Bác trên các phương diện:
+ Bữa ăn hằng ngày: ăn uống chỉ có vài ba món.
+ Nhà ở: căn nhà xiêu vẹo chỉ vài ba phòng nhỏ bé.
+ Việc làm: trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay.
+ Lời nói, bài viết: vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
Trình tự lập luận của bài:
- Phần đầu: Sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống.
- Phần tiếp: Đưa ra các luận cứ chứng minh nhận định trên.
+ Bữa ăn thanh đạm.
+ Căn nhà đơn sơ, gần gũi thiên nhiên.
+ Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền ai.
+ Giản dị trong lời nói bài viết.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
Những chứng cứ ở đoạn văn từ "Con người của Bác" đến "Nhất, Định, Thắng, Lợi !" rất giàu sức thuyết phục vì trước hết, tác giả đã đưa ra một hệ thống luận cứ toàn diện, từ bữa ăn, nhà ở đến việc làm, cách nói, cách viết,... Các dẫn chứng đều cụ thể, xác thực và rất phong phú. Hơn nữa, những điều tác giả nói ra lại được bảo đảm bằng mối quan hệ gần gũi, lâu dài của mình với Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Câu 4 (Trang 55 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
Trong đoạn trích tác giả sử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ để chứng minh, kết hợp với lời bình luận, giải thích sâu sắc:
– Sự khắc khổ của Bác không nằm ở lối sống khắc khổ của người tu hành, hay các nhà hiền triết.
– Sự giản dị về đời sống vật chất làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn, tình cảm của Bác– Tác giả kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp:
+ Lật lại vấn đề “Nhưng chớ hiểu nhầm rằng”.
+ Giải thích “bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú”.
+ Bình luận “Đời sống vật chất càng… tinh thần cao đẹp nhất”.
-> Cách phối hợp các phương pháp, biện pháp khác nhau giúp cho tác giả soi sáng vấn đề từ nhiều góc độ, bài viết thuyết phục hơn.
Câu 5 (Trang 55 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
Những nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài văn:
+ Luận điểm ngắn gọn, tập trung, sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
+ Luận cứ xác đáng, toàn diện, nhận xét sâu sắc.
+ Luận chứng phong phú, cụ thể, xác thực.
+ Tư tưởng, giá trị của bài văn còn được thể hiện rõ ràng và sâu sắc hơn qua sự kết hợp phương pháp nghị luận chứng minh với các phương pháp, biện pháp khác như giải thích, nêu vấn đề và lật lại vấn đề....
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam. Dù là vị lãnh tụ vĩ đại nhưng Bác vẫn luôn giữ nếp sống giản dị, gần gũi, khiêm tốn. Trong đời sống sinh hoạt, bữa cơm của Bác chỉ vài ba món giản đơn, cái bát ăn xong bao giờ cũng sạch. Nhà sàn của Bác chỉ vài ba phòng và xung quanh trồng nhiều hoa cỏ, một cuộc sống tao nhã và hòa mình với thiên nhiên. Bác chọn một cuộc sống giản đơn, không cầu kì, xa hoa. Trong mối quan hệ với mọi người cũng vậy, Bác không chọn cách nói và lối viết cầu kì, hoa mỹ mà vô cùng giản dị để quần chúng nhân dân hiểu được, làm được. Càng giản dị bao nhiêu, Người càng gần gũi và hiểu được cuộc sống khổ cực của nhân dân bấy nhiêu. Lối sống giản dị ấy cũng là lối sống của cả dân tộc trong những ngày đất nước còn gặp nhiều khó khăn, kháng chiến còn gian khổ. Bởi vậy, mà Bác luôn dành được tình cảm yêu quý của muôn dân. Tuy đời sống giản dị, thanh bạch nhưng tâm hồn Người luôn sôi nổi, phong phú, Bác còn là thi sĩ với nhiều vần thơ hay và tình cảm cao đẹp dành trọn cho non sông đất nước. Bài học về sự giản dị của Bác là tấm gương sáng để mỗi chúng ta học hỏi và noi theo.
Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
Đức tính giản dị là một trong những phẩm chất đáng quý của con người, lối sống không cầu kì, xa hoa, đòi hỏi quá mức. Người có đức tính giản dị sẽ luôn cảm thấy dễ chịu trong cuộc sống, biết trân trọng những thứ mình đang có và biết thân thiện, chan hòa với mọi người, có được niềm vui, niềm hạnh phúc trong cuộc sống. Đức tính giản dị giúp con người sống thoải mái, dễ chịu hơn. Giản dị là nét đẹp của một nhân cách lớn. Nó biểu hiện đức tính khiêm tốn mà vĩ đại. Chúng ta phải luôn rèn luyện cho mình lối sống và cách viết giản dị. Đó là sự rèn luyện về nhân cách.
- Phải bền bỉ và phải có ý thức cao chúng ta mới đạt được sự giản dị.
- Chỉ có giản dị chúng ta mới hòa đồng và khiến mọi người nể phục yêu thương.