13/01/2018, 22:01

5 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ Văn có lời giải chi tiết chọn lọc 2015 – 2016

5 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ Văn có lời giải chi tiết chọn lọc 2015 – 2016 Tham khảo 5 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn có đáp án, đề thi được chọn lọc hay nhất: Kết thúc truyện ngắn Chiếc lược ngà của tác giả Nguyễn Quang Sáng bé Thu nhận được chiếc lược ngà trong ...

5 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ Văn có lời giải chi tiết chọn lọc 2015 – 2016

Tham khảo 5 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn có đáp án, đề thi được chọn lọc hay nhất: Kết thúc truyện ngắn Chiếc lược ngà của tác giả Nguyễn Quang Sáng bé Thu nhận được chiếc lược ngà trong trường hợp nào?

5 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHỌN LỌC

MÔN: VĂN – LỚP 9

ĐỀ SỐ 1

I. TRẮC NGHIỆM

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong những câu sau:

1. Tác phẩm nào dưới đây được viết dưới hình thức kịch?

A. Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ.

B.Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

C.Mây và sóng của Ta- go.

D.Sang thu của Hữu Thỉnh.

2. Đoạn trích Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tùy bút) của tác giả Phạm Đình Hổ thuộc thể loại nào?

A. Tùy bút.

B.Hồi kí.

C.Kịch.

D.Văn bản thuyết minh.

3. Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều), Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào để miêu tả vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều?

A. Bút pháp tả thực.

B.Bút pháp miêu tả.

C.Bút pháp ước lệ.

D.Bút pháp tả cảnh ngụ tình.

4. Những từ ngữ tà tà, nô nức, nao nao, thơ thẩn (trích trong đoạn Cảnh ngày xuânTruyện Kiều của Nguyễn Du) là những từ:

A. Miêu tả sắc thái cảnh vật.

B.Biểu đạt tâm trạng nhân vật.

C.Nêu ý kiến đánh giá của tác giả.

D.Câu A va B đúng.

5. Đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn nằm ở phần nào của Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu?

A. Phần đầu của đoạn trích.

B.Phần thứ hai của đoạn trích.

C.Phần thứ ba của đoạn trích.

D.Phần thứ tư của đoạn trích.

6. Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu được viết theo thể thơ gì?

A. Thể thơ tự do.

B.Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

C.Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

D.Thể thơ lục bát.

7. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận miêu tả hai quá trình vận động. Đó là hai quá trình nào?

A. Hành trình của bầy cá từ biển khơi đến với những chiếc thuyền.

B. Hành trình của đoàn thuyền đánh cá từ lúc ra khơi khi mặt trời xuống biển đến lúc trở về trong lúc bình mình.

C.Chuyển vận của vũ trụ trong khoảng thời gian từ hoàng hôn đến bình minh.

D.Câu B và C đúng.

8. Từ “bạc” trong đồng bạc và “bạc như vôi” nằm trong trường hợp nào?

A. Từ đồng nghĩa.

B.Từ đồng âm.

9. Từ “đoàn thuyền” trong hai câu thơ: “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” và “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” (Huy Cận) được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

A. Phương thức ẩn dụ.

B.Phương thức hoán dụ.

C.Phương thức nhân hóa.

10. Câu thơ:

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

(Huy Cận)

Thuộc kiểu câu gì?

A. Câu nghi vấn.

B.Câu cầu khiến.

C.Câu cảm thán.

D.Câu trần thuật.

II. TỰ LUẬN

1. Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương.

2. Nêu cảm nghĩ của em về tình cha con trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. TRẮC NGHIỆM

1.A           2.A      3.C      4.D      5.B      6.A      7.D      8.B      9.C      10.D

II. TỰ LUẬN

1. Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương.

Bài thơ Viếng lăng Bác là một bài ca mà nghệ thuật biểu đạt đã đạt tới mức điêu luyện. Điều này thể hiện trong thể thơ, nhịp điệu, ngôn ngữ và hình ảnh thơ.

Về thể thơ và nhịp điệu

Bài thơ có bốn khổ thơ, mỗi khổ gồm bốn dòng thơ. Các dòng thơ thay đổi từ bảy đến chín từ. Các dòng thơ mang âm điệu ấm áp, tâm tình. Nhịp thơ chậm, biến đổi theo cảm xúc trữ tình vừa tha thiết vừa trang nghiêm. Đặc biệt trong khổ thơ cuối, dòng cảm xúc được đẩy tới mức cao nhất, tuôn trào mạnh mẽ nhất: “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”. Câu thơ trên như lời nói bình thường, không mang yếu tố nghệ thuật. Giọng thơ chân chất rất Nam Bộ của tác giả, vừa bộc trực chân thành mà cũng rất tình cảm. Tác giả đã thay mặt cho đồng bào miền Nam bày tỏ niềm thương tiếc vô hạn đối với Người.

Ước nguyện của tác giả ở phần cuối bài thơ cho thấy niềm yêu thương, sự kính trọng của tác giả đối với Bác. Điệp từ muốn làm được sử dụng nhiều lần đã thể hiện nỗi xót xa, ân hận vô bờ của tác giả:

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

Ngôn ngữ và hình ảnh thơ

Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: hàng tre xanh xanh, mặt trời, vầng trăng, trời xanh… Ngôn ngữ chọn lọc và các hình ảnh kì vĩ, rộng lớn trên nối tiếp nhau xuất hiện khiến người đọc suy ngẫm, suy ngẫm về cái bất diệt, cái vô cùng của vũ trụ đến cái bất diệt, cái vô cùng cao cả của mỗi con người.

2. Cảm nghĩ của về tình cha con trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.

Truyện Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) được viết trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nhưng tập trung chủ yếu nói về tình người trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Qua đó tác giả ca ngợi tình cha con thắm thiết, sâu nặng.

Ông Sáu về thăm nhà sau bao năm ở chiến khu với cái tình của người cha nôn nao, cháy bỏng khát khao được gặp con. Nhưng ngay từ cái giây phút đầu, điều mà ông bấy lâu mong đợi được nghe con gái gọi tiếng “Ba!” không được đáp. Bé Thu hoàn toàn ngơ ngác, lạnh lùng, đối xử với ông như người xa lạ. Với lòng mong nhớ con, ông càng đón chờ tình cảm của con, noa càng cố tình cự nự. Điều đó, khiến ông đau đớn “hai tay buông xuống như bị gãy”. Có những tình huống, tưởng chừng như thế nào nó cũng chịu thua, không ương ngạnh được nữa, phải gọi tiếng “Ba”. Nhưng nó vẫn không chịu cất tiếng “Ba” mà ông Sáu chờ đợi.

Hành động trẻ con, nói năng cộc lốc, ngang ngạnh của Thu dành cho Ba khiến ông Sáu, bạn ông Sau và cả người đọc đau lòng suy nghĩ. Khi có gia đình, hạnh phúc được làm cha, tiếng gọi “Ba” của đứa con gái yêu chưa dành cho ông khiến ông “ khổ tâm đến nỗi không khác được, chỉ nhìn con vừa khẽ lắc đầu vừa cười”.

Phản ứng tâm lí của Thu là hoàn toàn tự nhiên. Thu còn quá bé để có thể hiểu hết những tình huống éo le xảy ra trong chiến tranh. Bản thân người lớn cũng chưa ai chuẩn bị cho Thu ứng phó với bất thường. Điều đó, người đọc cảm nhận được tình cảm chân thật, sâu sắc, mãnh liệt Thu dành cho ba- người mà Thu biết trên ảnh, người cha được cô bé ghi sâu trong lòng từ tấm ảnh, không phải là người đàn ông xưng là “ba”.

Đến khi được bà ngoại tháo gỡ thắc mắc về lai lịch vết thẹo trong lòng, Thu vỡ lẽ ra đó thực là ba mình. Trăn trở, dằn vặt, cùng tình yêu, khát khao bấy lâu mong gặp mặt cha dồn nén, bùng nổ dữ dội, quyết liệt vào giờ phút trước khi người cha lên đường. Tiếng “Ba…a…a…ba!” vỡ ra từ sâu thẳm lòng cô bé. Tiếng ba mà ba nó chờ đợi bao năm ròng. Tiếng kêu làm nhói tim mọi người. Ông Sáu sung sướng, hạnh phúc ngẹn lời, không cầm được nước mắt. Thu vồ vập, cuống quít, níu giữ cha, níu giữ yêu thương bấy lâu nó mong đợi. “Nó hôn ba cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả cái vết thẹo dài bên má của nó nữa”, “hai tay nó xiết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đôi vai nhỏ bé của nó run run”.

Đối với người cha, đó là tiếng “ba” đầu tiên cũng là tiếng yêu thương cuối cùng ông được nghe từ con! Ở chiến khu, ông cố gắng hết sức, thận trọng, tỉ mỉ làm cho con chiếc lược ngà. Ông đặt vào đó tất cả tình cảm cha con. Chiếc lược trở thành vật thiêng, an ủi ông “ gỡ rồi phần nào tâm trạng”, nuôi dưỡng tình cha con. Ông thường xuyên lấy chiếc lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho lược thêm bóng, thêm mượt”. Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ thành một nghệ nhân – nghệ nhân chỉ sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất trên đời. Trước khi nhắm mắt xuôi tay, ông Sáu vẫn nhớ chiếc lược, nhờ bạn chuyển lại cho con – cử chỉ chuyển giao đó là một ước nguyện giữ gìn muôn đời tình cảm cha con, ruột thịt.

Truyện ngắn Chiếc lược ngà đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Hình ảnh chiếc lược ngà được gắn vào đó một trái tim thổn thức tình ruột thịt. Tác phẩm mang giá trị nhân bản sâu sắc, cao đẹp.


ĐỀ SỐ 2

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong những câu sau:

1. Tác phẩm Truyện Kiều được viết bằng:

A. Chữ hán.

B.Chữ Quốc ngữ.

C.Chữ Nôm.

D.Chữ La tinh.

2. Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

A. Miêu tả.

B.Biểu cảm.

C.Tự sự.

D.Kể chuyện.

3. Kết thúc truyện ngắn Chiếc lược ngà của tác giả Nguyễn Quang Sáng bé Thu nhận được chiếc lược ngà trong trường hợp nào?

A. Anh Sáu mang về cho Thu.

B.Bác Ba gặp Thu trong một trạm giao liên tại vùng Đồng Tháp Mười và giao lại chiếc lược cho Thu.

C.Bác Ba mang đến nhà Thu và đưa cho cô ấy.

D.Thu không nhận được cây lược.

4. Trong bài Bàn về đọc sách, theo tác giả Chu Quang Tiềm đọc sách không nhằm mục đích nào sau đây?

A. Tiếp nhận tư tưởng, kinh nghiệm của nhân loại xưa và nay.

B.Học tập tri thức của nhân loại.

C.Rèn luyện tính cách của người đọc.

D.Trang trí tri thức của bản thân.

5. Giá trị nội dung của bài văn Cho sói và cừu non trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten của tác giả H.Ten được thể hiện từ những điểm nào?

A. Nêu lên được đặc tính cơ bản của loài cừu và chó sói.

B.Nhà khoa học không nhắc đến tình mẫn tử của loài cừu vì không chỉ loài cừu có tình cảm này.

C.Nhà khoa học không nhắc đến nỗi bất hạnh của chó sói vì không phải là nét cơ bản của nó ở mọi lúc, mọi nơi.

D.Cả A, B, C đều đúng.

6. Bài thơ Con cò (Chế Lan Viên) được in trong tập thơ nào của tác giả?

A. Điêu tàn.

B.Hoa ngày thường.

C.Hoa ngày thường – Chim báo bão.

D.Chim báo bão.

7. Bài thơ Viếng lăng Bác được tác giả Viễn Phương viết trong hoàn cảnh nào?

A. Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất.

B.Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được khánh thành.

C.Tác giả ra thăm miền Bắc và vào viếng lăng Bác.

D.Tất cả A, B, C đều đúng.

8. Từ “xuân” trong trường hợp nào sau đây được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ?

 A.        Ngày xuân em hãy còn dài

         Xót tình máu mủ thay lời nước non

                                        (Truyện Kiều – Nguyễn Du)


B.Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.

(Hồ Chí Minh)

9. Nghệ thuật nổi bật trong câu thơ sau là gì?

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

A. Ẩn dụ.

B.Hoán dụ.

C.So sánh.

D.Nhân hóa.


10. Câu “Lòng lão chẳng mơ, dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?” là câu gì?

A. Câu hỏi.

B.Câu cầu khiến.

C.Câu cảm.

D.Câu kể.

II. TỰ LUẬN

1. Hãy viết một đoạn văn kể chuyện (đề tài tự chọn), trong đó sử dụng cả hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm.

2. Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân (chủ yếu từ khi ông nghe làng ông theo giặc trở đi).


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. TRẮC NGHIỆM

1.C     2.B      3.B      4.D      5.D

6.C      7.C      8.B      9.A      10.C

II. TỰ LUẬN

1. Đoạn văn kể chuyện sử dụng cả hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm.

Đêm, từng đêm, mẹ đến ôm tôi vào lòng cho dù tôi chẳng còn bé nữa. Không khác gì thời thơ ấu, mẹ cuối xuống vuốt mái tóc và hôn lên trán tôi. Tôi không biết tự khi nào những cử chỉ âu yếm của mẹ bắt đầu khiến tôi thấy bực bội. Cũng đôi tay mẹ vuốt ve nhưng nó khiến tôi có cảm giác thô ráp nơi làn da non nớt của mình. Rồi một đêm nọ, tôi đã đẩy mẹ ra và phụng phịu:

– Đừng mà mẹ! Tay mẹ thô quá.

Mẹ lặng thinh, nhưng từ đó mẹ không bao giờ còn gần gũi, ôm ấp tôi bằng những cử chỉ quen thuộc nữa. Rất lâu sau đó tôi cảm thấy hối hận vì những lời nói của mình nhưng vì tự ái nên tôi không một lời xin lỗi mẹ.

Nhiều năm trôi qua, sự việc tối hôm đó vẫn luôn ám ảnh, thoắt ẩn, thoắt hiện trong tâm trí tôi. Nó khiến tôi mất đôi tay mẹ, mất nụ hôn chúc ngủ ngon của mẹ.

Lại bao năm nữa dần trôi, tôi không còn là một cô bé nữa. Bây giờ tôi đã đi trọ học ở một nơi rất xa mẹ. Mỗi đêm nhìn về phương trời quê hương, nơi có người mẹ thân yêu tôi thường khóc và tự nói với mẹ:

– Mẹ ơi! Con phải biết nói làm sao để mẹ hiểu hết nỗi ân hận của con.

Người ta nói hồi ức về người mẹ bao giờ cũng tươi mát và sinh động. Ta càng xa tuổi thơ, hồi ức ấy càng trở nên gần gũi, dể hiểu và thân thiết. Với tôi, hồi ức buồn ấy sẽ là bài học trong cuộc đời. Mẹ có hiểu cho lòng con không? Xin mẹ hãy yên lòng nơi quê nhà mẹ nhé, con gái mẹ đã lớn khôn rồi. Con sẽ sống xứng đáng với tình mẹ.

2. Diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.

Làng (Kim Lân) thuộc loại truyện có cốt truyện tâm lí, không xây dựng trên diễn biến sự việc mà chú trọng miêu tả diễn biến nội tâm nhân vật, từ đó làm nổi rõ tình yêu làng thống nhất trong tình yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai.

Là một người nông dân suốt cuộc đời sống ở quê, gắn bó máu thịt với từng nếp nhà, thửa ruộng…, vì giặc ngoại xâm ông Hai phải đi tản cư nhưng lòng vẫn không thôi đau đáu về quê. Ông bày tỏ nỗi nhớ, tình yêu quê của mình trong những câu chuyện hằng ngày.

Cũng vì quá yêu làng, tự hào về làng, ông lại càng chua xót, tủi hổ hơn khi nghe cái tin làng ông làm Việt gian theo Tây mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên. Tin đó quá đột ngột khiến ông Hai sững sờ “ cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được…”. Trong điều kiện, hoàn cảnh lúc này ông không thể biết tin này thực hư ảo ra sao. Nhưng những người tản cư đã kể quá rành rọt, họ còn khẳng định “vừa ở dưới ấy lên”, làm ông không thể không tin, nên càng khiến ông đau buồn khổ sở. Tin ấy không chỉ làm ông đau về thể xác mà còn xâm chiếm, ám ảnh, day dứt tinh thần. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn cứ dõi theo “ Cha mẹ tiên sư chúng nó!… Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi một nhát!” khiến ông đau đớn xấu hổ “cúi gằm mặt xuống mà đi”.

Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, nhìn lũ con, cảm thấy tủi thân, nước mắt cứ giàn ra. “Chúng nó cũng là lũ trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi ư?”… “Tin hay không tin? Ông ngờ ngợ như lời mình nói không được đúng lắm? Nhưng rồi nghĩ rằng người ta hơi đâu bịa ra chuyện ấy”. Suốt cả ngày sau, ông không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn trong gian nhà chật hẹp, lắng tai nghe ngóng động tĩnh bên ngoài. “Một đám đông tụm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy…”. Tác giả đã diễn tả rất cụ thể cái ám ảnh nặng nề, biến động dữ dội trong nội tâm nhân vật, sự sợ hãi ám ảnh tâm trạng ông Hai.

Càng yêu làng, tự hào về làng, thì khi làng theo Tây, ông Hai càng thấy đau, thấy nhục. Cái đau, cái nhục ấy cũng chính là biểu hiện của lòng yêu làng, yêu nước. Bao nhiêu ý nghĩ ghê rợn nối tiếp bời bời trong đầu óc ông, đẩy ông Hai vào tình huống phải lựa chọn “hay là quay về làng?”, “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Tình yêu quê và tình yêu Tổ quốc xung đột dữ dội trong lòng ông. Cuối cùng ông đã lựa chọn “Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Đối với người nông dân thuần phát ấy, tình yêu nước rộng lớn, hướng về kháng chiến, cụ Hồ đã bao trùm lên tình yêu làng.

Nỗi lòng đó của ông được trút vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ: “Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?”; “Thế con ủng hộ ai?”… Phải chăng, cũng chính là lời ông Hai tự nhủ với mình, tự giãi bày nỗi lòng. Ông Hai bày tỏ nỗi lòng sâu xa, chân thành của người nông dân với quê, với Tổ quốc, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ.

Tình yêu làng, lòng tin ở làng, cùng với nỗi dau dứt, đau khổ, lo lắng được giải tỏa ở tình huống cuối cùng của câu chuyện. Đó là việc ông Chủ tịch làng Dầu lên cải chính cái tin làng Dầu đi làm Việt gian. Bao sung sướng, hạnh phúc, tự hào về làng trở về với ông Hai. Trên khuôn mặt buồn thiu mọi ngày bỗng rạng rỡ lên. Mặc dù biết Tây nó đốt cả nhà mình mà ông không xót xa. Cái dáng vẻ “lật đật” đi đâu cũng múa tay lên mà khoe tin ấy, tưởng như không bình thường nhưng hoàn toàn chân thật. Ông Hai đã quên sự mất mát riêng để tự hào sung sướng trong vẻ đẹp, sức mạnh chung của quê hương đất nước. Tình yêu làng của ông đã mở rộng, hòa quyện trong tình yêu nước.

Thành công của Kim Lân là diễn tả diễn biến tâm lí cụ thể ở một con người – ông Hai, mang tình cảm chung của người nông dân Việt Nam đối với làng, với nước. Bên cạnh đó, truyện để lại ấn tượng trong lòng người đọc bởi chính cảm xúc, khát khao, vui buồn của nhà văn, tạo dư âm cho tác phẩm.


ĐỀ SỐ 3

I. TRẮC NGHIỆM

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong những câu sau:

1. Ra – bin – dra – nát Ta –go là nhà thơ nước nào?

A. Ai Cập.

B.Ấn Độ.

C.Ma – lai – xi – a.

D.In – đô – nê – xi – a.

2. Trong những bài thơ sau, bài thơ nào là của tác giả nước ngoài?

A. Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

B.Mây và sóng.

C.Mùa xuân nho nhỏ.

D.Đoàn thuyền đánh cá.

3. Truyện ngắn Bến quê của tác giả Nguyễn Minh Châu thuộc phương thức biểu đạt chính nào?

A. Nghị luận.

B.Miêu tả.

C.Tự sự.

D.Biểu cảm..

4. Trước năm 1975, đề tài chủ yếu trong các tác phẩm văn học của nhà văn Lê Minh Khuê là gì?

A. Cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn.

B.Tình yêu đôi lứa.

C.Tình yêu quê hương đất nước.

D.Những chuyển biến của đất nước và con người thời kì đổi mới.

5. Trong truyện Rô – bin – xơn ngoài đảo hoang, tác giả Đi – phô đã sử dụng ngôn ngữ nào để kể chuyện?

A. Ngôn ngữ miêu tả.

B.Ngôn ngữ kể chuyện.

C.Ngôn ngữ biểu cảm.

D.Ngôn ngữ trần thuật.

6. Đoạn trích Con chó Bấc (trích Tiếng gọi nơi hoang dã) của G.Lân – đơn không đề cập đến vấn đề nào sau đây?

A. Mối giao cảm đặc biệt giữa con người với động vật.

B.Tình yêu thương của con người đối với loài vật.

C.Những nét ngộ nghĩnh đáng yêu về cử chỉ, tâm hồn của con chó Bấc.

D.Cuộc đấu tranh sinh tồn của con người ở những bãi đào vàng vùng Bắc Cực.

7. Xung đột cơ bản trong vở kịch Bắc Sơn của tác giả Nguyễn Huy Tưởng là gì?

A. Xung đột giữa nhân vật Cửu và Thái đối với nhân vật Thơm

B.Xung đột giữa Ngọc và Thơm.

C.Xung đột trong nội tâm nhân vật Thơm.

D.Xung đột giữa Thái và Cửu với Ngọc.

8. Trong tác phẩm Bàn về đọc sách, tác giả Chu Quang Tiềm đã lưu ý điều quan trọng nhất trong quá trình đọc sách là gì?

A. Ghi chép tất cả những gì đọc được.

B.Đọc tất cả mọi loại sách.

C.Chọn sách cho tinh và đọc cho thật kĩ.

D.Chỉ đọc tựa đề sách, không cần đọc nội dung.

9. Sách ngữ văn 8 đặt tên đoạn trích là Tức nước vỡ bờ. Tức nước vỡ bỡ là loại ngữ gì?

A. Thành ngữ.

B.Quán ngữ.

C.Tục ngữ.

D.Tổ hợp từ bình thường.

10. Trong câu: “Vừa nói, hắn vừa bịch vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi sấn đến để trói anh Dậu”, có hai từ bịch. Từ loại của hai từ này như thế nào?

A. Cả hai từ đều là động từ.

B. Cả hai từ đều là tính từ.

C.Một từ là động từ, một từ được dùng như danh từ.

D.Cả hai đều là danh từ.

II. TỰ LUẬN

1. Trong bài thơ Nói với con của tác giả Y Phương, “Người đồng mình” có những đức tính cao đẹp nào?

2. Hãy viết một lời bình cho đoạn thơ sau, trích trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:

Ngửa mặt lên nhìn mặt

Có cái gì rưng rưng

……………………………

Ánh trăng im phăng phắc

Đủ cho ta giật mình.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. TRẮC NGHIỆM

1.B           2.B      3.C      4.A      5.D     

6.D      7.C      8.C      9.A      10.C

II. TỰ LUẬN

1. Trong bài thơ Nói với con của tác giả Y Phương, “Người đồng mình” có những đức tính cao đẹp:

“Người đồng mình” còn đòi nghèo, sống vất vả, cực nhọc nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt, gắn bó chặt chẽ với quê hương. Qua lời ca ngợi những con người quê hương, nhà thơ mong muốn con phải có nghĩa tình, gắn bó với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua những thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình:

Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

Dẫu sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói.

“Người đồng mình” sống mộc mạc (thô sơ da thịt) nhưng ai cũng giàu chí khí, niềm tin (chẳng mấy ai nhỏ bé) xây dựng quê hương. Lao động cần cù của người dân đã goáp phần xây dựng nên quê hương với phong tục và truyền thống tốt đẹp. Từ truyền thống đó, người cha mong con sẽ biết vươn lên trong cuộc sống, phát huy những bản chất tốt đẹp của “người đồng mình”.

2. Viết lời bình cho đoạn trích trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:

Hàng ngàn năm nay, vầng trăng đã hiện trong thơ. Trăng như một biểu tượng thơ mộng gắn với tâm hồn thi sĩ. Nhưng có một nhà thơ cũng viết về trăng, không chỉ tìm thấy ở đó cái thơ mộng, mà còn gửi gắm những nỗi niềm tâm sự mang tính hàm nghĩa độc đáo. Đó là trường hợp bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy viết năm 1978 tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Khác với những bài thơ thời chiến tranh mà con người chỉ có một lí tưởng chiến đấu và sẵn sàng hi sinh cho Tổ quốc, con người không có điều kiện sống cho những gì thuộc về riêng tư hay chuyện đời thường. Đọc bài thơ này , ta nhân ra cái điều mới lạ ấy. Bước từ chiến tranh sang thời bình, con người bắt đầu có những toan tính, những ham muốn được hưởng thụ. Nguyễn Duy mượn vầng trăng và người lính nói về một sự thay đổi trong lòng người.

Vầng trăng trong thời tuổi thơ và chiến tranh gắn bó đẹp là vậy thế mà do hoàn cảnh, con người lãng quên để rồi từ trong sâu thẳm tâm hồn, con người phải day dứt. Hai khổ kết trong bài là một sự thức tỉnh, một bài học làm người.

Trăng cứ tròn vành vạch

Kể chi người vô tình

Ánh trăng im phăng phắc

Đủ cho ta giật mình.

Vầng trăng vẫn đẹp và tròn đầy như biểu tượng bao dung, nghĩa tình của nhân dân không đòi hỏi được đền đáp. Nhưng trăng cũng “im phăng phắc” với ánh mắt nghiêm nghị, thái độ nghiêm khắc, khiến tình cảm của người lính trong giây lát đã lãng quên quá khứ, trong sa ngã đời sống đã tự vấn lương tâm mình, tự sám hối với lòng mình. Cái rưng rưng muốn bật khóc và cái giật mình tỉnh ngộ thể hiện tấm lòng chân thực của người lính.

Với ý nghĩa này, Ánh trăng mang tính chất triết lí sâu sắc, có tác dụng cảnh tỉnh ai đã lãng quên quá khứ tốt đẹp. Cần biết sống thủy chung, nghĩa tình. Sau chiến tranh “Thời tôi sống biết bao câu hỏi lớn/ Câu trả lời thật không dễ dàng chi”. Ánh trăng của Nguyễn Duy giúp mọi người tìm được câu trả lời thấm thía trong cái “giật mình”, “rưng rưng” ấy.


ĐỀ SỐ 4

I. TRẮC NGHIỆM

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong những câu sau:

1. Xét về phương diện biểu cảm, bài Đấu tranh cho một thế giới hòa bình thuộc kiểu văn bản:

A. Biểu cảm và miêu tả.

B.Tự sự và biểu cảm.

C.Trần thuật.

D.Nghị luận.

2. Giá trị nghệ thuật của đoạn trích Chuyện người con gái Nam Xương được thể hiện ở những điểm nào?

A. Cốt truyện được sắp xếp một cách khéo léo, xuất hiện nhiều tình tiết bất ngờ, kịch tính nhưng không kém phần gợi cảm.

B.Tâm lí và tính cách nhân vật thể hiện rõ nét qua những lời thoại và lời tự bạch của nhân vật

C.Sự kết hợp hoàn hảo giữa yếu tố thực và yếu tố ảo trong truyện truyền kì.

D.Tất cả các câu đều đúng.

3. Ngoài giá trị về nghệ thuật, tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí còn có giá trị về mặt nào?

A. Tư liệu lịch sử.

B.Địa lí, địa chí.

C.Văn hóa học.

D.Quân sự.

4. Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), bên cạnh vẻ đẹp về hình thức, Thúy Kiều còn có vẻ đẹp đặc biệt khác. Đó là vẻ đẹp nào?

A. Vẻ đẹp về vóc dáng.

B.Vẻ đẹp về tâm hồn.

C.Vẻ đẹp tài năng.

D.Cả A, B, C đều đúng.

5. Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) là gì?

A. Tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Thúy Kiều.

B.Tả cảnh chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

C.Tả cảnh ngựa xe như nước áo quần như nêm.

D.Tả cảnh Tết Nguyên Đán của dân tộc.

6. Qua đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên), Nguyễn Đình Chiểu muốn thể hiện khát vọng gì?

A. Sáng tác nhiều tác phẩm để lưu lại cho đời sau.

B.Xây dựng một nhân vật với tính cách độc đáo.

C.Hành đạo giúp đời.

D.Xóa bỏ các thế lực áp bức con người

7. Trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, hình ảnh những chiếc xe không kính đã làm nổi bật hình ảnh nào?

A. Thiên nhiên trên tuyến đường Trường Sơn,

B.Những chiếc xe do bom đạn làm hư hỏng.

C.Tuyến đường Trường Sơn một thời oanh liệt.

D.Người lính lái xe ở Trường Sơn.

8. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được tác giả Huy Cận sáng tác trong hoàn cảnh nào?

A. Khi tác giả cùng đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

B.Khi tác giả đi thực tế dài ngày ở vùng mở Quảng Ninh.

C.Khi tác giả tham gia chính quyền cách mạng sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

D.Khi tác giả tham gia lao động sản xuất cùng nhân dân.

9. Các câu: “Tha này! Tha này!” là:

A. Câu đơn bình thường.

B.Câu đặc biệt.

C.Câu rút gọn.

10. Khái niệm nào sau đây nêu đầy đủ nhất về lời dẫn trực tiếp?

A. Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói, ý nghĩ của người hoặc nhân vật.

B.Dẫn trực tiếp là lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép.

C.Dẫn trực tiếp là dẫn lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.

II. TỰ LUẬN

1. Hãy tóm tắt và nêu tình huống truyện Bến quê của nhá văn Nguyễn Minh Châu?

2. Hãy trình bày cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ Ánh trăng của tác giả Nguyễn Duy?

 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. TRẮC NGHIỆM

1.D      2.D      3.A      4.C      5.A     

6.C      7.D      8.B      9.B      10.C

II. TỰ LUẬN

1. Tóm tắt và nêu tình huống truyện Bến quê của nhá văn Nguyễn Minh Châu.

+ Tóm tắt

Nhân vật  chính của truyện – Nhĩ – từng đi khắp mọi nơi trên Trái Đất – về cuối đời lại bị cột chặt trong giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo, đến nỗi tự mình không thể dịch chuyển lấy vài mươi phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ. Nhưng cũng chính vào thời điểm ấy, Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc, một vẻ đẹp bình dị mà hết sức quyến rũ. Cũng như đến lúc nằm liệt giường, nhận sự săn sóc đến từng miếng ăn, ngụm nước của người vợ, Nhĩ mới cảm nhận hết nỗi vất vả, sự tần tảo, tình yêu thương và đức hi sinh thầm lặng của người vợ. Nhĩ vô cùng khát khao được một lần đặt chân lên bờ bãi bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi nhưng đã trở nên rất xa vời đối với anh. Nhân vật đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lí của đời người.

-Tình huống truyện

Truyện được trần thuật theo cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Nhĩ, trong một hoàn cảnh đặc biệt. Căn bệnh hiểm nghèo khiến cho anh hầu như bị tê liệt toàn thân. Tát cả các sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác, chủ yếu là Liên, vợ anh.

Tình huống truyện trớ trêu như một nghịch lí: Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không xót một xó xỉnh nào trên trái đất, và chắc hẳn cuộc đời anh là dành cho những chuyến đi liên tiếp dến mọi chân trời xa lạ. Nhưng ở cuối đời, căn bệnh quái ác lại buộc anh vào giường bệnh. Một buổi sáng, Nhĩ muốn nhích người đến bên cửa sổ nhưng chuyến ấy đối với anh khó khăn như phải đi hết vòng Trái Đất, và phải nhờ vào sự giúp đỡ của đám trẻ con hàng xóm. Tình huống nghịch lí ấy lại dẫn đến một tình huống khác trong truyện cũng đầy tính nghịch lí. Khi Nhĩ đã phát hiện cái vẻ đẹp lạ lùng của cái bãi bồi bên kia sông ngay phía trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh biết sẽ không bao giờ có thể được đặt chân lên mảnh đất ấy, Nhĩ đã nhờ cậu con trai giúp mình thực hiện điều mong ước đó. Nhưng cậu con trai lại sa vào một đám chơi cờ và có thể lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày.

2. Cảm nghĩ về bài thơ Ánh trăng của tác giả Nguyễn Duy.

Cuộc kháng chiến trong quá khứ qua đi, người lính trong chiến tranh giờ đây đã trở về cuộc sống hằng ngày. Sự bận rộn hôm nay đã khiến người ta quên lãng quá khứ. Nhưng có một lúc nào đó trong đời thường những kỉ niệm trong chiến tranh lại như những thước phim quay chậm hiện về. Nguyễn Duy gửi tới bạn đọc thi phẩm Ánh trăng cũng chính là gửi tới bạn đọc thông điệp: không nên sống vô tình, phải biết thủy chung nghĩa tình cùng quá khứ.

Hồi nhỏ sống với đồng

Với sông rồi với bể

Hồi chiến tranh ở rừng

Vầng trăng thành tri kỉ.

Hình ảnh những đồng, sông, bể, rừng nguyên sơ, thuần hậu trong khở thơ đầu này là nơi đã nuôi dưỡng, che chở cho tuổi thơ và năm tháng chiến tranh, cả một quãng đường dài sống trong tình yêu thương, gắn bó với thiên nhiên, với những miền quê ấy, vầng trăng thành tri kỉ. Trăng như mái nhà, như người bạn thân thiết của tâm hồn. Ở đó tâm hồn tình cảm của con người cũng đơn sơ thuần phát như chính thiên nhiên. Trăng và người đã tạo nên mối giao tiếp, giao hòa thủy chung tưởng như không bao giờ có thể quên được.

Từ hồi về thành phố

Quen ánh điện cửa gương

Vầng trăng đi qua ngõ

Như người dưng qua đường.

Khi chiến tranh kết thúc, người lính trở về bị hấp dẫn bởi đô thị với ánh điện, cửa gương, những ánh sáng nhân tạo đã làm họ quên đi ánh sáng tự nhiên hiền dịu của ánh trắng. Cuộc sống hiện đại với nhiều tiện nghi đã làm cho con người thờ ơ, vô tình với những ngày gian khổ, cùng đồng đội, đồng chí chung một chiến hào mà trăng là biểu tượng.

Vầng trăng đi qua ngõ

Như người dưng qua đường.

Từ hình ảnh vầng trăng “tri kỉ”, vầng trằng tình nghĩa trở thành “người dưng qua đường”, Nguyễn Duy đã diễn tả được cái thay đổi của lòng người, cái lãng quên, dửng dưng cùng thời gian “xa mặt cách lòng” đến phũ phàng. So sánh thật thấm thía: “như người dưng qua đường”.

Cũng như dòng sông có khúc phẳng lặng,êm đềm, cũng có khúc ghềnh thác dữ dội. Cuộc đời vốn cũng nhiều biến động. Ghi lại một tình huống, cuộc sống nơi thị thành của những con người từ rừng về thành phố, Nguyễn Duy đặt con người vào bối cảnh.

Thình lình đèn điện tắt

Phòng buynh đinh tối om

Vội bật tung cửa sổ

Đột ngột vầng trăng tròn.

Khi ánh trăng nhân tạo vụt tắt, bóng tối bao trùm hết không gian thì vầng trăng xuất hiện khiến con người ngỡ ngàng trước ánh trăng thân thương của tuổi thơ trên những nẻo đường ta sống và trong cuộc chiến gian khổ ác liệt. Cuộc sống hiện đại làm cho lòng người thay đổi… Trước người bạn vô tình ấy, trăng chẳng nói, chẳng trách khiến người lính cảm thấy có cái gì rưng rưng. Ánh trăng soi chiếu khiến người ta nhận ra độ lệch của nhân cách mình.

Trăng cứ tròn vành vạch

Kể chi người vô tình

Ánh trăng im phăng phắc

Đủ cho ta giật mình.

Ánh trăng trước sau vẫn vậy mộc mạc, giản dị và thủy chung. Trăng lặng lẽ tròn đầy một cách trong sáng, vô tư, mặc cho thời gian trôi, mặc cho bạn bầu xưa ai đó quay lưng dù trong quá khứ vốn là tri kỉ. Nhưng trăng cũng khơi gợi niềm xúc động, đánh thức lương tâm ở con người. Cái giật mình được diễn tả trong khổ thơ “vô ngôn” thể hiện sự thức tỉnh đáng quý này. Qua bài thơ, Nguyễn Duy đã khám phá ra vẻ đẹp không bao giờ kết thúc của lương tri. Dường như cuộc sống mới đầy đủ hơn khiến cho con người lãng quên ánh trăng. Hành trình đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn con người không bao giờ ngừng nghỉ và việc hoàn thiện mình của chính mỗi con người cũng không phải một sớm một chiều.

Cuộc đấu tranh hướng thiện âm thầm mà khốc liệt, nó đòi hỏi lòng dũng cảm của con người. Người lính năm xưa ấy đã dành trọn quá khứ soi mình trong hiện tại để đấu tranh loại bỏ sự vô tình vô nghĩa của bản thân, hướng tới sự cao cả tốt đẹp.

Ánh trăng là bài thơ không quên về quá trình hướng thiện, quá trình hoàn thiện mình của mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.


ĐỀ SỐ 5

I. TRẮC NGHIỆM

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong những câu sau:

1. Bài Đoàn thuyền đánh cá nằm trong tập thơ nào của Huy Cận?

A. Lửa thiên.

B.Đồng chí.

C.Trời mỗi ngày lại sáng.

D.Hương cây – bếp lửa.

2. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt được viết theo thể thơ nào?

A. Song thất lục bát.

B.Thất ngôn tứ tuyệt.

C.Thất ngôn bát cú.

D.Tự do.

3. Giá trị nghệ thuật bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện ở những điểm nào?

A. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương thức biểu cảm với tự sự, miêu tả với bình luận.

B.Lời thơ trữ tình, thiết tha thể hiện tình cảm của người mẹ với con.

C.Lời ru nhịp nhàng lặp đi lặp lại làm cho giọng điệu trở nên ngọt ngào, trìu mến.

D.Tất cả đều đúng.

4. Tình huống cơ bản trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long là gi?

A. Anh thanh niên làm việc ở trạm khí tượng gặp cô giá trẻ.

B.Anh thanh niên trò chuyện với bác lái xe suốt chặng đường về với Sa Pa.

C.Cuộc gặp gỡ của người thanh niên với bác lái xe cùng với hai hành khách là ông họa sĩ và cô kĩ sư.

D.Ông họa sĩ già phát họa hình ảnh của anh thanh niên ở trạm khí tượng.

5. Nội dung chủ yếu của truyện ngắn Chiếc lược ngà của tác giả Nguyễn Quang Sáng là:

A. Kể về một chiếc lược bằng ngà.

B.Kể về cuộc hội ngộ của cha con anh Sáu sau nhiều năm xa cách.

C.Thể hiện cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.

D.Kể về cuộc chiến tranh của nhân dân ta.

6. Trong truyện Cố hương của Lỗ Tấn, sự thay đổi nào ở nhân vật Nhuận Thổ làm cho “tôi” đau xót nhất?

A. Thái độ của Nhuận Thổ.

B.Thân hình tàn tạ (nước da sạm vàng, những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên…)

C.Thay đổi diện mạo về tinh thần của Nhuận Thổ.

D.Tình bạn nằm tận đáy lòng đối với nhân vật “tôi”.

7. Giá trị nội dung của đoạn trích Những đứa trẻ của M.Go – rơ- ki được tạo nên từ những chi tiết nào?

A. Khắc họa những tâm hồn tuổi thơ trong trắng.

B.Ghi lại những mảnh đời sống thiếu tình thương.

C.Thể hiện sự thông cảm đối với mất mát tinh thần của các em thiếu nhi.

D.Cả A, B, C đều đúng.

8. Truyện Kiều của Nguyễn Du ra đời dựa trên cốt truyện nào?

A. Đoạn trường tân thanh.

B.Thanh Tâm tài nhân.

C.Kim Vân truyện.

D.Kim Vân Kiều truyện.

9. Trong câu: “Chúng tôi ngồi sát vào nhau giống như những chú gà con” có sử dụng biện pháp tu từ nào?

A. Ẩn dụ.

B.Nhân hóa.

C.So sánh.

D.Chơi chữ.

10. Từ “xuân” trong câu:

Mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời.

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

và trong câu: “Ngày xuân con én đưa thoi” (Truyện Kiều) thuộc loại từ nào?

A. Đồng nghĩa.

B.Trái nghĩa.

C.Đồng âm.


II. TỰ LUẬN

1. Hãy tóm tắt truyện Những ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh Khuê.

Câu 2. Hãy phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. TRẮC NGHIỆM

1.C    2.D      3.D      4.C      5.C

6.C      7.D      8.D      9.C      10.C

II. TỰ LUẬN

1. Tóm tắt truyện Những ngôi sao xa xôi

Truyện Những ngôi sao xa xôi kể về một tổ thanh niên xung phong nhận nhiệm vụ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Tổ trinh sát gồm ba cô gái là Định, Nho và Thao. Họ phải bình tĩnh đối mặt với thần chết trong những lần phá bom, thậm chí mấy lần trong một ngày. Cuộc sống giữa chiến trường dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng họ vẫn có được niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản và thơ mộng. Cả ba cô gái gắn bó và yêu thương nhau như là chị em. Phần cuối truyện, tác giả tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật, chủ yếu là Phương Định. Trong một lần phá bom, Nho bị thương, cô được sự săn sóc chu đáo của hai đồng đội.

2. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

Anh đi anh nhớ quê nhà

Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.

Đó là tâm trạng của những người xa quê. Những cái bình thường quen thuộc hàng ngày tưởng như chẳng có gì đáng nhớ nhưng đến khi xa rồi mới biết chẳng thể nào quên. Những nỗi nhớ quê ấy ở mỗi người có một sắc thái xúc cảm khác nhau. Có khi là hình ảnh dung dị một bát canh rau muống, một chén cà dầm tương,… Có khi lại là một ánh trăng quê… Còn riêng với Bằng Việt, trong những năm tháng du học ở Liên Xô, nhà thơ nhớ da diết bếp lửa của bà:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm…

Cảm xúc về bếp lửa của Bằng Việt bắt đầu từ đây. Chúng ta hãy cùng đọc và khẽ ngâm lên từng lời thơ để hòa nhập hồn mình bâng khuâng theo dòng cảm xúc đang trào dâng của tác giả.

Thật xúc động biết bao! Từ một đất nước công nghiệp chỉ toàn bếp điện, bếp hơi, với những ống khói con tàu, tác giả nhớ về một bếp lửa đang chờn vờn sương sớm. Và từ bếp lửa nhớ đến kỉ niệm ấu thơ: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. Cả một thiên hồi ức hiện về trong tâm trí nhà thơ, suốt một quãng đời vất vả bà cháu bên nhau: Mới lên bốn tuổi đã quen mùi khói. Làng đói kém, bố đi đánh xe thật vất vả – Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay. Hồi tưởng lại những năm tháng bà cháu cùng sớm hôm có nhau. Tác giả nhớ từng câu chuyện bà kể. Những ngày ở Huế, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, bà dặn cháu viết thư cho bố ở chiến khu, bà sớm chiều nhen bếp lửa… Lời kể sao mà tha thiết thế! Nó gợi trong lòng người bao niềm xúc động sâu xa. Làm sao quên được: Những năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi. Bà đã dặn cháu:

Bố ở chiến khu, bố còn việc bố

Mày có viết thư chớ kể này kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên.

Hình ảnh người bà hiện lên trong lời thơ ấy đẹp làm sao! Bà lúc nào cũng sẵn sàng chịu đựng. Bà là thế đấy! Suốt một đời tận tụy vì con, vì cháu. Nhưng không chỉ có thế. Vượt lên trên tình thương ấy, bà con là người làm việc âm thầm, lặng lẽ, biểu lộ ý thức trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc. Bà đà cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ hi sinh cho cuộc kháng chiến này. Càng lớn khôn, tác giả càng nhân thức rõ tấm lòng cao quý của bà, người đã lận đận biết mấy nắng mưa để nhen nhóm trong lòng đứa cháu yêu quý của mình ngay từ tuổi thơ một tình cảm rộng lớn hơn tình bà cháu thông thường. Đó là một ngọn lửa chứa chan niềm tin dai dẳng đối với đất nước, con người:

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm thương yêu khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Ôi kì lạ và thiêng bếp lửa!

Hình ảnh bếp lửa được lặp lại nhiều trong bài thơ có giá trị tu từ độc đáo. Đây là hình ảnh tả thực trong cuộc sống đời thường. Song, đối với người đi xa quê hương lại là một dấu ấn khó phai mờ – Bởi vì chính bên cạnh bếp lửa hồng ấy, hình ảnh người bà “chờn vờn trong sương sớm” in đậm tâm trí tác giả từ tuổi nhỏ. Nhờ bếp lửa mà thời thơ ấu tác giả êm đềm, ấm áp như những câu chuyện cổ tích mà bà thường hay kể. Bếp lửa và người bà chính là nguồn sáng tâm hồn, nuôi dưỡng tình cảm thương yêu cho người cháu.

Điều đáng nói nhất về bài thơ chính là ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa. Đó là ngọn lửa niềm tin, ngọn lửa tình yêu, ngọn lửa của tâm hồn dân tộc đã nhóm lên đã nhóm lên trong tâm hồn trẻ thơ những cảm xúc và suy nghĩ chân tình, đẹp đẽ. Hình ảnh bếp lửa trong quá khứ, trong hiện tại đan cài vào nhau, nâng cảm xúc và tư duy nhà thơ bay bổng dạt dào, hướng về gia đình, về nguồn cội, về quê hương đất nước. Sức hấp dẫn của bài thơ chính là ở đó. Vời giọng thơ ân tình thiết tha, nhà thơ hồi tưởng những năm tháng cùng bà “nhóm lửa”. Hình ảnh chim tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi lên không khí của một buổi sớm tinh mơ, vắng vẻ, quạnh hiu.. cùng với hình ảnh chim tu hú, hình ảnh bà cũng hiện lên lụi cụi, vất vả. Các vần nối tiếp nhau để diễn tả cảm xúc ấy: Xa, nhà, Huế, thế,về… tạo âm hưởng kéo dài liên tục không dứt. Nhạc điệu buồn, tha thiết, trầm lặng thể hiện nỗi nhớ nhung bà:

Giờ cháu đi xa có ngọn khói trăm tàu

Có lửa trăm nhà,niềm vui trăm ngã

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở

Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

Chính tình bà cháu cao đẹp và thiêng liêng kì diệu đã nhen nhóm trong lòng nhà thơ niềm tin yêu cuộc sống, con người, tình yêu quê hương đất nước. Đây là một bài thơ dạt dào cảm xúc. Tác giả đã khéo léo sử dụng cách gieo vần, láy điệp từ và những hình ảnh có sức liên tưởng độc đáo tạo nên giá trị cho bài thơ. Ta cảm nhận được tấm lòng biết ơn, nỗi nhớ nhung của nhà thơ dành cho người bà yêu dấu của mình. Bếp lửa đã khơi dậy trong ta một tình cảm cao đẹp đối với gia đình, quê hương, đất nước. Đặc biệt là lòng biết ơn sâu sắc đối với người bà.

0