02/06/2017, 13:26

Soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm lớp 10

Soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm lớp 10 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585). – Hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. – Bản thân ông là một người rất tài giỏi và liêm khiết thanh cao, ông có quan niệm cao quý đúng đắn về việc chốn quan trường và nơi làng quê. ...

Soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm lớp 10 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585). – Hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. – Bản thân ông là một người rất tài giỏi và liêm khiết thanh cao, ông có quan niệm cao quý đúng đắn về việc chốn quan trường và nơi làng quê. – Ông học rộng tài cao đỗ đạt ra làm quan sau đó vì chán ghét chốn quan trường nhiều mưu thâm kế hiểm cho nên ông đã trở về quê sông cuộc ...


I.    Tìm hiểu chung


1.    Tác giả

–    Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585).

–    Hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.

–    Bản thân ông là một người rất tài giỏi và liêm khiết thanh cao, ông có quan niệm cao quý đúng đắn về việc chốn quan trường và nơi làng quê.

–    Ông học rộng tài cao đỗ đạt ra làm quan sau đó vì chán ghét chốn quan trường nhiều mưu thâm kế hiểm cho nên ông đã trở về quê sông cuộc sống thanh đạm mà hiền lành.

–    Tác phẩm tiêu biểu của ông gồm: Bạch Vân Am thi tập, bạch âm quốc ngữ thi tập.

2.    Tác phẩm


a.    Hoàn cảnh sáng tác:

Sau một thời gian làm quan trong triều chứng kiến nhiều cảnh đấu đá gang đua hãm hại lẫn nhau, Nguyễn Bỉnh Khiêm vốn là một người ngay thẳng làm việc thiện cho đời cho nên ông nhanh chóng nhận ra chốn quan trường không phải là chỗ để dành cho mình vì thế ông đã cáo quan về quê ở ẩn. Tại đây ông đã sáng tác bài thơ Nhàn.

b.    Nhan đề:

–    nhàn vừa là một tính từ chỉ trạng thái rảnh rỗi, không có việc gì làm của con người.

–    Đặt trong hoàn cảnh của tác giả thì nhàn có nghĩa là không phải suy nghĩ về việc triều chính, không phải sợ hãi trước những âm mưu của bọn tham quan, không phải chứng kiến những cảnh trướng tai gai mắt. Về với ruộng vườn nhà thơ nhàn về cả mặt thể chất lẫn tinh thần.

c.    Thể thơ: thất ngôn bát cú.

d.    Bố cục: 4 phần:

–    Phần 1: hai câu đầu: cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê.

–    Phần 2: hai câu tiếp: quan niệm về dại khôn của nhà thơ.

–    Phần 3:hai câu tiếp: đồ ăn thức uống nơi thôn dã.

–    Phần 4: còn lại: rút ra chân lý về cuộc sống.


II.    Phân tích.


1.    Cuộc sống lao động giản dị nơi làng quê.

–    Với cách sử dụng số đếm rất linh hoạt, nhịp thơ ngắt nhịp đều đặn 2/2/3 kết gợp với hình ảnh những dụng cụ lao động nơi làng quê: mai, cuộc, cần câu -> cuộc sống lao động vô cùng bình dị nơi thôn quê.

–    Đó là những công cụ lao động cần thiết cho người sống ở làng quê.

–    “thơ thẩn dầu ai” nghĩa là nhà thơ cứ sống nơi thôn quê bình dị ấy mặc cho ai vui thú ở nơi nào.

–    Thơ thẩn gợi tả sự nhẹ đầu khi mà nhà thơ không cần phải căng thẳng để chống lại những tên tham quan ô lại nữa.

->    Hai câu thơ đã giới thiệu cho chúng ta thấy một cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn. Đó là một cuộc sông lao động của biết bao nhiêu người dân khác. Cùng với những công cụ lao động quen thuộc, bình dị mà cần thiết ấy tác giả đã có dịp được sống an nhàn nơi đây.

2.    Quan niệm về lẽ dại khôn ở đời.

–    Nhà thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập “dại – khôn” “vắng vẻ – lao xao”.

–    Biện pháp nói ngược: ta dại và người khôn.

->    Thấy được quan niệm của nhà thơ về sự khôn dại ở đời. Có thể những người thiếu hiểu biết sẽ cho rằng nhà thơ dại khi tìm về chốn vắng vẻ nơi làng quê nhưng không chính những người chọn chốn lao xao kia mới là người dại. Nhà thơ khôn vì về quê sẽ không gặp nguy hiểm cũng chẳng lo phật lòng ai, còn ở chốn quan trường biết bao nhiêu mối nguy hiểm.

3.    Cuộc sống sinh hoạt nơi thôn dã vô cùng bình dị và thanh cao.

–    Bốn mùa hiện lên với những thực phẩm tương ứng và nhà thơ cứ mùa nào thì ăn thức nấy -> cuộc sống đầy đủ và không lo đói.

–    Mùa thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao -> cuộc sống rất an nhàn. Những thực phẩm ấy có thể không phải là những cao lươn mỹ vị nhưng nó có sẵn trong tự nhiên.

–    Giá ở đây có thể là giá đỗ cũng có thể là giá lạnh của mùa đông.

->    Cuộc sống không phải là giường cao nệm ấm, không phải là cao lương mỹ vị nhưng đạm bạc mà thanh cao lắm.


4.    Nhà thơ uống rượu và nhận ra chân lý ở đời

–    Về quê nhà thơ không quên người bạn rượu tri kỉ vì đối với người xưa rượu là một thứ để bầu bạn kể cả lúc vui lẫn lúc buồn.

–    Rượu đến gốc cây là sẽ nhấp.

–    Trong hơi men nồng nàn cùng sự bình yên của làng quê nhà thơ nhận ra phú quý quả thật chỉ là một giấc chiêm bao. Nó cũng sẽ mau chóng tan thành mây khói.

III.    Tổng kết

–    Bài thơ thể hiện được quan niệm của nhà thơ về cuộc đời, đồng thời ta thấy được cuộc sống an nhàn của nhà thơ nơi thôn dã. Đó là một cuộc sống vô cùng giản dị và bình an, đạm bạc nhưng lại rất thanh cao. Nghệ thuật thơ đối lập, nói ngược đã góp phần làm nên thành công trong việc chuyển tải nội dung của bài thơ.

Từ khóa tìm kiếm:

Soan bai Nhan cua Nguyen Binh Khiem lop 10

0